Thứ bảy 31/05/2025 02:42
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Sử dụng thửa đất từ năm 1985 nhưng không có giấy tờ gì có làm sổ đỏ được không?

Bạn đọc hỏi: Luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi sử dụng thửa đất từ năm 1985 nhưng không có giấy tờ gì. Nay gia đình tôi muốn làm sổ đỏ thì có làm được không? Mong luật sư tư vấn, gia đình tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Tạp chí Dân chủ và Pháp luật nhận được câu hỏi của quý bạn đọc và đã chuyển đến Luật sư nghiên cứu, tư vấn. Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, Luật sư trả lời quý bạn đọc như sau:

Trường hợp của bạn liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có bất kỳ giấy tờ gì về quyền sử dụng đất. Theo đó, nếu bạn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào thời điểm bạn hỏi (5/2024) thì cần nghiên cứu các quy định như sau:

1. Về quy định pháp luật hiện hành:

Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy đinh: “Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất” 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Khi gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì gia đình bạn có thể nộp hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất này.

2. Về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

2.1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đất đai.

- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

2.2. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bộ phận một cửa).

- Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết

- Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

- Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

- Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

- Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.

2.3. Thời hạn giải quyết

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thời hạn thực hiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng:

- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của Luật sư gửi đến bạn. Kính mong bạn giải quyết vụ việc thuận lợi.

Luật sư Nguyễn Văn Nguyên

Công ty Luật Hưng Nguyên

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Người được hưởng thừa kế tài sản có phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người đã mất để lại hay không?

Bạn đọc hỏi: Tôi tên là Thu Phương, hiện đang sinh sống tại thành phố Hà Nội. Năm 2014, bố tôi có vay ngân hàng một khoản tiền là 100 triệu đồng theo số lương hưu. Một tháng sau đó ông mất do đột quỵ. Trong hợp đồng vay không ghi về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế trong trường hợp bố tôi mất. Nay ngân hàng đòi khoản nợ trên, xin hỏi tôi có phải có trách nhiệm trả nợ đối với khoản tiền vay đó của bố tôi không?

Mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành hình phạt tù không?

Bạn đọc hỏi: Anh trai tôi bị Tòa án tuyên án 02 năm tù vì tội cố ý gây thương tích và trong thời gian chuẩn bị chấp hành án phạt tù anh trai tôi đã đi khám sức khỏe và đã phát hiện ra mình đang bị ung thư máu giai đoạn cuối và cần chữa trị gấp. Vậy, trong trường hợp này anh tôi có được hưởng án treo hay miễn chấp hành hình phạt hay không?

Hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Bạn đọc Hồ Huyền Minh (thành phố Thái Nguyên) hỏi: Chồng tôi có 01 ngôi nhà ba tầng với diện tích 500 m2 là tài sản mà bố mẹ chồng tôi tặng cho riêng anh ấy. Đây là tài sản riêng của chồng nên tôi cũng không được quyền quyết định hay có ý kiến gì khác. Thời điểm lâm bệnh chồng tôi vẫn nói khi nào chết sẽ để lại tài sản này cho hai mẹ con tôi ở và giữ gìn. Tuy nhiên, sau khi chồng tôi qua đời, tôi được em chồng thông báo về việc di chúc không có tên của tôi. Xin hỏi, trong trường hợp này tôi có được hưởng di sản thừa kế của chồng tôi không?

Chồng vay nợ thì vợ có phải trả cùng chồng hay không?

Bạn đọc Ngọc Anh ở Phú Thọ hỏi: Chồng tôi vay một số tiền lớn để chi tiêu cho một mình cá nhân anh ấy mà tôi không hề biết. Nếu anh ấy không trả được nợ, bị kiện ra Tòa thì tôi có trách nhiệm phải trả nợ cùng anh ấy hay không?

Mua bán nhà đất thông qua vi bằng có giá trị pháp lý không?

Bạn đọc Thúy Hường ở Hà Nội hỏi: Gia đình tôi có nhu cầu mua một mảnh đất, tuy nhiên đất này chưa có sổ đỏ nên không làm thủ tục công chứng mua bán theo thủ tục thông thường được, người bán đề nghị mua bán đất bằng cách lập vi bằng, cho tôi hỏi việc mua bán này có hợp pháp không?

Lập di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp lý không?

Bạn đọc Nguyễn Hải Tường Vi (Hà Nội) hỏi: Cha tôi có một mảnh đất 60 m2, trên đất có một căn nhà 5 tầng mặt phố rộng 3,5 m. Đất này do cha ông để lại cho cha tôi. Nay cha tôi đã già yếu nên muốn tự lập di chúc để lại tài sản này cho anh trai tôi nhưng cha tôi không muốn đến văn phòng công chứng cũng không muốn người làm chứng mà tự mình lập di chúc. Vậy xin hỏi luật sư cha tôi tự lập di chúc và không có người làm chứng có được không?

Ly hôn khi vợ/chồng bị bệnh tâm thần

Bạn đọc Nguyễn Đình Toàn (Hưng Yên) hỏi: Tôi và vợ cưới nhau được hơn 10 năm nhưng chỉ chung sống được 05 năm hạnh phúc sau đó vợ tôi có biểu hiện không bình thường. Ba năm trở lại đây vợ tôi bệnh tình càng trầm trọng hơn, gia đình tôi phải làm thủ tục tuyên bố vợ tôi là người mất năng lực hành vi dân sự tại Tòa án và Tòa án đã tuyên bố vợ tôi là người mất năng lực hành vi dân sự. Thời gian sống chung chúng tôi không có con chung. Nay gia đình hai bên khuyên tôi ly hôn để còn tìm hạnh phúc mới. Xin hỏi luật sư, tôi có ly hôn được không khi vợ tôi bị bệnh tâm thần như vậy.

Nội dung chủ yếu của di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành

Bạn đọc Đỗ Thị Hòa ở Bắc Giang hỏi: Bà tôi đã gần 70 tuổi và hiện nay bà muốn lập di chúc để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đối với thửa đất có diện tích 1.000 m2 cho 02 người con của bà. Tuy nhiên, bà tôi chưa nắm được những nội dung chủ yếu của một bản di chúc. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, di chúc gồm những nội dung chủ yếu nào?

Mở tiệm nail có cần đăng ký kinh doanh không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định các trường hợp không cần đăng ký kinh doanh bao gồm: (i) Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối; (ii) Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến; (iii) Kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ; (iv) Làm dịch vụ có thu nhập thấp.

Người lao động chết có thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không?

Bạn đọc Nguyễn Thùy Trang ở Hà Nội hỏi: Bố tôi là nhân viên của Công ty B theo hợp đồng lao động đã giao kết ngày 10/9/2023. Tuy nhiên. Tháng 11/2023, do bị bệnh nặng và không qua khỏi, bố tôi đã chết. Xin hỏi, hợp đồng lao động giữa bố tôi và Công ty B có chấm dứt không?

Bao nhiêu tuổi thì được phép kinh doanh kim cương?

Kinh doanh kim cương là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chủ thể kinh doanh phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh mặt hàng này, ngoài ra còn cần phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định người thành lập doanh nghiệp phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (là người đủ 18 tuổi và không thuộc trường hợp bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động không?

Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Cầm cố căn cước công dân có bị phạt không?

Khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân năm 2014 có quy định nghiêm cấm: “Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả”.

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Bạn đọc Mai Chi ở Ninh Bình hỏi: Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sống chung với gia đình nhà chồng. Hằng tháng, vợ chồng tôi đều đóng góp tiền sinh hoạt chung, ngoài ra, chúng tôi còn đóng góp tiền sửa chữa nhà, cũng như mua sắm nhiều vật dụng đắt tiền trong nhà như ti vi, tủ lạnh, điều hòa... Gần đây, mâu thuẫn giữa vợ chồng tôi ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên muốn ly hôn. Cho tôi hỏi, pháp luật quy định như thế nào về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình?

Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Bạn đọc Trần Thị Hải ở Hà Nội hỏi: Hiện nay, tôi đang giữ chức vụ Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên X. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, tôi có những trách nhiệm gì khi là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên X?

Theo dõi chúng tôi trên:

mega story

trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm