Thứ năm 05/06/2025 18:20
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Tăng cơ hội được cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước ngày 01/7/2014

Luật Đất đai năm 2024 là một bộ luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến nhiều ngành, lĩnh vực và quyền lợi của người dân và doanh nghiệp. Luật có hiệu lực và đi vào cuộc sống từ ngày 01/8/2024, trong đó, quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ từ trước tháng 7/2014 tại Điều 138 được người dân quan tâm.

Về nội dung này, so với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 đã mở rộng hơn về mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp sổ đỏ thêm 10 năm (từ ngày 01/7/2004 theo Luật Đất đai năm 2013 sang từ ngày 01/7/2014 theo Luật Đất đai năm 2024), đồng nghĩa với đó là việc tăng cơ hội được cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014. Cụ thể:

Một là, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài. Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hai là, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

Ba là, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

(i) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.

(ii) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

(iii) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

(iv) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(iv) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2024 cũng quy định về trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó.

Minh Trí

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Vướng mắc của thị trường bất động sản hiện nay nhìn từ góc độ pháp lý

Vướng mắc của thị trường bất động sản hiện nay nhìn từ góc độ pháp lý

Bài viết nhận diện những vướng mắc của thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ pháp lý đặt trong bối cảnh Luật Nhà ở năm 2023, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, Luật Đất đai năm 2024 được ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, từ đó, kiến nghị khắc phục những vướng mắc này để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển thông suốt, công khai, minh bạch, lành mạnh.
Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

Luật Đất đai năm 2024 ra đời đã thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các quan điểm, chủ trương tại các nghị quyết, kết luận của Đảng về quản lý và sử dụng đất. Trong đó có nội dung về nâng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân và phân cấp thẩm quyền quy định cho địa phương.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai năm 2024 - Nhiều chính sách có lợi cho người dân

Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai năm 2024 - Nhiều chính sách có lợi cho người dân

Đối với thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, quy định của Luật Đất đai năm 2024 có nhiều chính sách tạo thuận lợi cho công tác thu hồi cũng như bảo đảm tốt hơn lợi ích cho người dân.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ năm thông qua ngày 18/01/2024 (Luật Đất đai năm 2024). Luật Đất đai năm 2024 gồm 16 chương với 260 điều luật, tăng 02 chương so với Luật Đất đai năm 2013. So với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 có nhiều điểm mới, mang tính đột phá, giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai. Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2024 là bỏ khung giá đất, thay vào đó là áp dụng bảng giá đất.
Thực tiễn thu thập chứng cứ của Tòa án khi giải quyết tranh chấp  về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thực tiễn thu thập chứng cứ của Tòa án khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trong quá trình giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tòa án ra phán quyết phần lớn dựa trên việc đánh giá những tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và giao nộp cho Tòa án để giải quyết vụ án. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp cho thấy, để có những bản án phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, Tòa án vẫn phải tiến hành thu thập chứng cứ nhằm làm rõ những vấn đề cần chứng minh của vụ án mà từ phía các đương sự không thể cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, chứng từ. Bài viết phân tích, luận giải thực tiễn thu thập chứng cứ của Tòa án khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2024

Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2024

Một số Nghị định mới của Chính phủ quy định về đất đai, nhà ở và thị trường bất động sản... sẽ có hiệu lực từ tháng 8/2024.
Luật Đất đai năm 2024: Một số điểm mới và đề xuất hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành

Luật Đất đai năm 2024: Một số điểm mới và đề xuất hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành

Bài viết tập trung phân tích, đánh giá một số nội dung được sửa đổi, bổ sung, quy định mới trong Luật Đất đai năm 2024. Qua đó, đề xuất hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2024 trong thời gian tới.
Một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 và việc xây dựng, hoàn thiện văn bản dưới luật, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành luật *

Một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 và việc xây dựng, hoàn thiện văn bản dưới luật, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành luật *

Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024 có nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Trong phạm vi bài viết, tác giả tập trung vào 03 điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 trực tiếp liên quan đến Bộ, Ngành Tư pháp: (i) Người sử dụng đất; (ii) Tài sản và thế chấp quyền sử dụng đất; (iii) Chế độ sử dụng đất đối với đất xây dựng công trình ngầm. Từ đó, đề xuất một số vấn đề cần tiếp tục được cụ thể hóa đúng và đầy đủ trong các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cũng như để nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành trong thực tiễn.
Điều 190, Điều 248 Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024 và dự kiến trình Quốc hội cho phép Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024

Điều 190, Điều 248 Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024 và dự kiến trình Quốc hội cho phép Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024

Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 5 gồm có 16 chương, 260 điều, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Trong đó, Điều 190 (hoạt động lấn biển) và Điều 248 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15) có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2024. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã có ý kiến chỉ đạo về việc trình Quốc hội cho phép Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
Ngành Tư pháp phổ biến, quán triệt, triển khai Luật Đất đai năm 2024

Ngành Tư pháp phổ biến, quán triệt, triển khai Luật Đất đai năm 2024

Ngày 22/3, Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị Phổ biến, quán triệt, triển khai Luật Đất đai năm 2024 với hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến tại điểm cầu 63 tỉnh, thành phố. Đồng chí Lê Thành Long, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì Hội nghị. Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp: Nguyễn Khánh Ngọc, Đặng Hoàng Oanh, Trần Tiến Dũng và Mai Lương Khôi cùng dự.
Triển khai thi hành trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật Đất đai năm 2024

Triển khai thi hành trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật Đất đai năm 2024

Bài viết phân tích những sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong Luật Đất đai năm 2024, trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nhanh chóng triển khai thực hiện những quy định này trong cuộc sống.

Theo dõi chúng tôi trên:

mega story

trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm