
![]() |
Toàn cảnh phiên họp. |
Tham dự phiên họp có các thành viên của Hội đồng thẩm định là đại diện các cơ quan: Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)… và đại diện một số cơ quan thuộc Bộ Tư pháp.
Thay mặt cơ quan chủ trì soạn thảo, đại diện Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, dự thảo Luật được xây dựng nhằm kịp thời tháo gỡ những “điểm nghẽn”, vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn trong lĩnh vực đất đai, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất, tạo động lực đưa Việt Nam trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Theo đó, dự thảo Luật gồm 03 điều, cụ thể:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 (sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 43/2024/QH15), gồm 29 khoản với 03 nhóm nội dung: (i) Nhóm các nội dung thể chế quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” và Nghị quyết số 69-NQ/TW ngày 19/7/2025 Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, được thể hiện trong 08 khoản tại Điều 1 dự thảo Luật; (ii) Nhóm các nội dung sửa đổi, bổ sung để tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành, gồm 07 khoản tại Điều 1 dự thảo Luật; (iii) Nhóm các nội dung sửa đổi để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, gồm 10 khoản tại Điều 1 dự thảo Luật và sửa kỹ thuật tại 04 khoản tại Điều 1 dự thảo Luật.
![]() |
Đại diện Bộ Nông nghiệp và Môi trường trao đổi tại phiên họp. |
Điều 2: Quy định chuyển tiếp, gồm 11 khoản quy định chuyển tiếp các nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện dự án, lựa chọn hình thức thuê đất, về giá đất, về xác định lại diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng đất đối với một số trường hợp nhận chuyển nhượng dự án bất động sản.
Điều 3: Hiệu lực thi hành, quy định về hiệu lực thi hành của Luật này kể từ ngày 01/01/2026.
Trao đổi về nội dung hồ sơ dự thảo Luật, các đại biểu đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu một số nội dung sau:
(i) Nghiên cứu chỉnh lý các nội dung của dự thảo Tờ trình dự án Luật theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó cần bảo đảm các nội dung sửa đổi, hoàn thiện; nội dung bổ sung; nội dung lược bỏ; nội dung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nội dung phân quyền, phân cấp; vấn đề còn ý kiến khác nhau cần xin ý kiến cấp có thẩm quyền và kiến nghị phương án giải quyết.
(ii) Khoản 4 Điều 1 dự thảo Luật bổ sung khoản 34 vào Điều 79 Luật Đất đai như sau: “...chủ đầu tư đã thỏa thuận được trên 75% diện tích đất và đã thỏa thuận được trên 75% số lượng người sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư”. Theo đại biểu, quy định này đưa ra 75% đối với hai tiêu chí có thể dẫn đến trường hợp một người có thể thỏa mãn được một tiêu chí nhưng không thỏa mãn được tiêu chí còn lại. Do đó, đại biểu đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cân nhắc chỉ quy định 75% đối với 01 trong 02 tiêu chí: 75% diện tích đất hoặc 75% số lượng người sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án.
(iii) Khoản 18 Điều 1 dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 155 Luật Đất đai về căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tuy nhiên còn thiếu quy định về thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, thời điểm thuê đất đối với các dự án đối ứng trong dự án BT. Điều này có thể dẫn đến việc các địa phương khó triển khai trên thực tế. Trên cơ sở đó, đại biểu đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu bổ sung các nội dung này.
(iv) Liên quan đến điều khoản chuyển tiếp, tại khoản 2 Điều 2 dự thảo Luật quy định: “Cơ quan, người có thẩm quyền căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, danh mục dự án thu hồi đất đã được thông qua trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh được phân bổ đến đơn vị hành chính cấp xã hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”. Theo đó, đại biểu đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát, chỉnh lý lại theo hướng “nội dung này chỉ được áp dụng trong thời điểm chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt” để bảo đảm tính chặt chẽ trong quy định của Luật.
![]() |
Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tú phát biểu kết luận phiên họp. |
Phát biểu kết luận phiên họp, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tú cho biết, dự thảo Luật cơ bản hợp hiến, hợp pháp, tuy nhiên để bảo đảm tính thống nhất, cơ quan chủ trì soạn thảo cần rà soát với các văn bản có có liên quan như Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, Luật Đấu giá, Luật Tổ chức chính quyền địa phương... đồng thời rà lại các quy định để bảo đảm sự thống nhất giữa dự thảo Luật với các quy định còn lại của Luật Đất đai. Ngoài ra, để hoàn thiện dự thảo Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo cần tập trung vào 06 vấn đề, cụ thể: (i) Rà soát lại sự phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; (ii) Phạm vi điều chỉnh cần bao trùm được hết tất cả những khó khăn, bất cập của Luật hiện hành và các vấn đề cấp bách để phát triển kinh tế - xã hội; (iii) Các nội dung nhạy cảm, phức tạp cần phải có báo cáo riêng hoặc có phương án xử lý; (iv) Cần có cơ chế kiểm soát hậu kiểm; (v) Bảo đảm sự thống nhất giữa các luật có liên quan và thống nhất trong chính dự thảo Luật với các quy định còn lại của Luật Đất đai hiện hành; (vi) Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ giải trình, tiếp thu và quy định chuyển tiếp.