1. Khái niệm áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư
Áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư là hoạt động phổ biến được các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, xét ở góc độ học thuật, việc giải mã khái niệm áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư dường như được ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực pháp luật này đề cập. Áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư là một trường hợp hoặc một dạng cụ thể của áp dụng pháp luật nói chung. Dựa trên khái niệm áp dụng pháp luật có thể hiểu áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư như sau: Áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư là một hoạt động mang tính thực tiễn, cụ thể và sinh động do các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước được giao quyền quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành theo một thủ tục nhất định do pháp luật quy định. Nó là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục bắt buộc để các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư, khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư hoặc khi nhà nước cần phải can thiệp, tham gia để bảo đảm việc thực thi trên thực tế các quyền của chủ thể về xử lý rác thải tại các khu dân cư theo quy định của pháp luật.
Áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư có một số đặc điểm đặc thù cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đây là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước và chỉ do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành, mỗi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mỗi cá nhân chỉ được giao một số hoạt động nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trường hợp cá biệt, một số tổ chức xã hội cũng có thể được nhà nước trao một số quyền nhất định để tiến hành áp dụng pháp luật và trong trường hợp cần thiết, áp dụng pháp luật được thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền phải xem xét cân nhắc thận trọng và dựa trên những quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư được pháp luật quy định rõ ràng nên các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định để tránh sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không đúng, thiếu chính xác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Hình thức thể hiện của áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện cụ thể bằng các bản án, quyết định…
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Hay nói cách khác, quy phạm pháp luật thông qua hoạt động áp dụng pháp luật sẽ được cá biệt hoá một cách chính xác thành mệnh lệnh cụ thể đối với những chủ thể cụ thể. Tuy nhiên, mệnh lệnh cụ thể không được trái với mệnh lệnh chung đã nêu trong quy phạm pháp luật.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Do vậy, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật cần phải nghiên cứu kỹ vụ việc là sáng tỏ cấu thành pháp lý của quan hệ xã hội. Trên cơ sở đó lựa chọn những quy phạm pháp luật để áp dụng phù hợp và ra quyết định, tổ chức thi hành đúng pháp luật. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận dụng sáng tạo bằng cách áp dụng tập quán hoặc áp dụng pháp luật tương tự để giải quyết vụ việc. Trong quá trình áp dụng pháp luật, yêu cầu đối với những ngưòi có thẩm quyền là phải có tinh thần trách nhiệm, ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, kinh nghiệm phong phú, đạo đức trong sáng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt…
2. Quy trình áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư[2]
Áp dụng pháp luật là một quá trình phức tạp với sự tham gia, phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau. Vì vậy, để áp dụng pháp luật nói chung một cách chính xác, đạt hiệu quả cao, cần tiến hành các giai đoạn sau: (i) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng những tình tiết thực tế khách quan của vụ việc và các đặc trưng pháp lý của nó; (ii) Tìm, lựa chọn những quy phạm pháp luật phù hợp với nội dung vụ việc đang giải quyết; (iii) Ban hành văn bản áp dụng pháp luật; (iv) Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư cũng có thể được thực hiện theo 04 giai đoạn trên, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tình tiết, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc.
Việc nghiên cứu hồ sơ là một khâu không thể thiếu của người có thẩm quyền trước khi tiến hành xử lý một vụ việc cụ thể về rác thải tại các khu dân. Để nắm bắt được những nội dung cụ thể; người nghiên cứu hồ sơ phải có phương pháp nghiên cứu phù hợp, đúng đắn nhằm phát hiện các thông tin, các tình tiết chủ yếu của vụ việc để có đường lối giải quyết đúng đắn. Khi nghiên cứu hồ sơ một vụ việc, người có thẩm quyền xử lý không chỉ nghiên cứu kỹ các tài liệu do các bên cung cấp và các tài liệu do mình thu thập được mà còn phải nghiên cứu kỹ những tài liệu được lưu giữ, quản lý đối chiếu với các tài liệu khác liên quan đến vụ việc xử lý. Điều này giúp người có thẩm quyền xử lý làm sáng tỏ bản chất vụ việc, nguyên nhân của vi phạm. Việc nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc giúp người có thẩm quyền xử lý tự tin, chủ động hơn khi kiểm tra các chứng cứ, tài liệu trong quá trình thụ lý giải quyết vụ việc.
Thứ hai, tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với vấn đề cần giải quyết của vụ việc.
Trong xử lý rác thải tại các khu dân cư việc tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng là một thao tác bắt buộc và cũng đòi hỏi người có thẩm quyền phải có trình độ chuyên môn, sự tích lũy kiến thức ở một mức độ nhất định mới bảo đảm xử lý đúng pháp luật. Hiện nay, số lượng các văn bản của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường nói chung và rác thải nói riêng không nhỏ. Việc ban hành nhiều văn bản xuất phát từ thực tiễn quản lý môi trường trong nền kinh tế thị trường phức tạp nên người áp dụng pháp luật lựa chọn được những quy phạm phù hợp để áp dụng cũng không phải là việc đơn giản. Việc tìm và lựa chọn những quy phạm pháp luật tương ứng với hành vi, sự kiện mà hồ sơ vụ việc phản ánh phải là kỹ năng nghề nghiệp của người có thẩm quyền xử lý.
Thứ ba, ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật hay chính là quyết định xử lý rác thải tại các khu dân cư là rất quan trọng. Nó phản ánh cả quá trình thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ việc và tìm, lựa chọn văn bản của người có thẩm quyền xử lý và việc chọn quy phạm pháp luật đúng, việc viện dẫn điều luật một cách đầy đủ, chính xác. Tính chính xác và khách quan của quyết định xử lý phản ánh hiểu quả áp dụng pháp luật. Chất lượng của quyết định xử lý là một trong những thước đo rất quan trọng để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong xử lý rác thải tại các khu dân cư…
Thứ tư, tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
Giai đoạn này cần tiến hành các hoạt động bảo đảm cho việc thực hiện đúng đắn, đầy đủ văn bản áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại khu dân cư. Đồng thời, cần tiến hành kiểm tra, giám sát việc thi hành văn bản áp dụng pháp luật đã được ban hành nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi trong đời sống.
3. Tiêu chí đánh giá và các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật trong xử lý rác thải tại các khu dân cư[3]
3.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật trong xử lý rác thải tại các khu dân cư
Một là, tỷ lệ số vụ việc rác thải tại các khu dân cư được giải quyết.
Đây là tiêu chí đánh giá dựa trên số lượng thể hiện ở tổng số vụ việc rác thải tại các khu dân cư đã thụ lý, giải quyết chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm so với số lượng các vụ việc vi phạm bị phát hiện trong một tháng, một quý hoặc một năm (tiêu chí đánh giá định tính). Như vậy, tỷ lệ số vụ rác thải tại các khu dân cư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý, giải quyết càng cao thì hiệu quả áp dụng pháp luật càng lớn.
Hai là, tỷ lệ số vụ việc rác thải tại các khu dân cư được giải quyết đúng thời hạn do pháp luật quy định so với tổng số các vụ việc vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường được thụ lý, giải quyết.
Tỷ lệ thực thi thành công trên thực tế các quyết định xử lý vụ việc rác thải tại các khu dân cư trên thực tế là một chỉ số quan trọng để “đo, đếm” mức độ hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư. Tỷ lệ này đạt cao thì mức độ áp dụng pháp luật ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
Ba là, kết quả thương lượng, hòa giải thành trong quá trình giải quyết vụ việc rác thải tại các khu dân cư.
Xét về khía cạnh pháp lý, kinh tế, tâm lý, xã hội, dẫu cho việc xử lý rác thải tại các khu dân cư là cần thiết song việc làm này gây tốn kém về nguồn lực của xã hội (nguồn lực con người, nguồn lực thời gian, nguồn lực kinh tế…) và gây tổn thương về mặt tâm lý, tinh thần giữa các bên đương sự. Đồng thời, việc làm này cũng tác động tiêu cực đến cấu trúc ổn định của các mối quan hệ xã hội và sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân ở các khu dân cư. Do đó, khi xử lý rác thải tại các khu dân cư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, hòa giải, thuyết phục bên đương sự vi phạm tự giác khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra... chiếm tỷ lệ cao thì càng làm tăng hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư.
Bốn là, tỷ lệ các quyết định xử lý rác thải tại các khu dân cư bị khiếu nại, khởi kiện hành chính.
Đây là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá chất lượng giải quyết, xử lý vụ việc rác thải tại các khu dân cư. Nếu một quyết định giải quyết đúng pháp luật, hợp lý, “có lý, có tình” thì sẽ nhận được sự đồng thuận, ủng hộ không chỉ của cộng đồng dân cư mà còn của chính tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị vi phạm. Do đó, việc đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật cần căn cứ vào tỷ lệ các quyết định xử lý bị đương sự khiếu nại, khởi kiện hành chính hoặc bị cơ quan nhà nước cấp trên hủy toàn bộ hay một phần nội dung.
Năm là, tác động về mặt xã hội của xử lý rác thải tại các khu dân cư.
Một quyết định xử lý rác thải tại các khu dân cư đầy tính thuyết phục được nhân dân đồng tình ủng hộ là một yêu cầu hết sức quan trọng trong xử lý rác thải tại các khu dân cư đang có xu hướng ngày càng gia tăng và phức tạp như hiện nay. Nó góp phần tuyên truyền giáo dục pháp luật và cũng có tác dụng răn đe đối với những người không tuân thủ pháp luật khi trong đó chứa đựng những chế tài cụ thể, góp phần quan trọng vào việc xây dựng niềm tin của quần chúng nhân dân vào sự nghiêm minh, công tâm của pháp luật. Nếu tỷ lệ các quyết định xử lý này được dư luận đồng tình ủng hộ cao thì đó chính là hiệu quả của cả quá trình áp dụng pháp luật.
3.2. Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư[4]
Xây dựng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư là việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động xử lý rác thải tại các khu dân cư thực hiện được thuận tiễn, dễ dàng, khách quan công bằng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là việc bảo đảm cho lĩnh vực pháp luật này được áp dụng hiệu quả trên thực tế và phát huy tác dụng tích cực. Các điều kiện cơ bản bảo đảm áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư, bao gồm:
Thứ nhất, điều kiện bảo đảm về chính trị. Việc xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật là kết quả tất yếu và phải gắn chặt với quá trình thể chế hóa đường lối của Đảng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và xử lý rác thải nói riêng.
Thứ hai, điều kiện bảo đảm về pháp lý. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về xử lý rác thải tại các khu dân cư từng bước được bổ sung, hoàn chỉnh[5], tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình xử lý vi phạm về rác thải tại các khu dân cư được áp dụng một cách nghiêm minh, đúng pháp luật; đồng thời, là cơ sở cho việc xử lý đúng người, đúng tội, ngăn ngừa có hiệu quả hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.
Thứ ba, điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực. Trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức của đội ngũ cán bộ, côngchức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là một trong những yếu tố quyết định bảo đảm việc áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dâncư đạt hiệu quả cao. Để bảo đảm áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư đạt hiệu quả cao, cần nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ; bên cạnh đó còn phải tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Thứ tư, điều kiện bảo đảm về ý thức pháp luật của các chủ thể trong áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư. Các chủ thể trực tiếp tham gia và thụ hưởng trong quan hệ pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư bao gồm: Cộng đồng dân cư; hộ gia đình, cá nhân; chính quyền cơ sở; các đoàn thể quần chúng ở cơ sở; cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các tổ chức dịch vụ về thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải... Trong một xã hội ngày càng phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân ngày càng được nâng cao, tạo cơ sở cho việc nâng cao ý thức pháp luật, vì phải có trình độ văn hóa nhất định thì mới có thể tiếp thu, nhận thức về pháp luật, xây dựng tình cảm, lòng tin vào pháp luật; qua đó chuyển hóa thành hành vi tích cực thực hiện theo yêu cầu của pháp luật. Do vậy, nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể trong áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư là một giải pháp hữu hiệu để bảo đảm áp dụng hiệu quả lĩnh vực pháp luật này.
Thứ năm, điều kiện bảo đảm về nguồn vốn, cơ sở vật chất. Muốn áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư có hiệu quả thì phải đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại để xử lý rác thải và trả lương cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; chi trả dịch vụ về thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại các khu dân cư... Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho những hoạt động này chủ yếu do ngân sách nhà nước chi trả. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế, chúng ta cần xã hội hóa một số hoạt động dịch vụ về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại các khu dân cư để giảm tải gánh nặng cho ngân sách nhà nước…
PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến
Trường Đại học Luật Hà Nội
[1]. Bài viết trong khuôn khổ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp áp dụng pháp luật về xử lý rác thải tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, năm 2023.
[2]. Nội dung phần này có tham khảo Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Thúy Mai, “Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2010.
[3]. Nội dung phần này có tham khảo Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Thúy Mai ,“Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2010.
[4]. Nội dung phần này có tham khảo Luận án tiến sĩ “Pháp luật về kinh doanh bất động sản du lịch” của Đoàn Văn Bình, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2021.
[5]. Như: Luật Bảo vệ môi trường năm 1994, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường năm 2015, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và nhiều văn bản pháp luật khác có liên quan...
(Nguồn: Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Kỳ 1 (Số 392), tháng 11/2023)