1. Tăng lương hưu
Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (Nghị định số 42/2023/NĐ-CP) có hiệu lực từ ngày 14/8/2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh như sau: Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng; tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP.
Từ ngày 01/7/2023, các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì được tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với người có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng; tăng lên bằng 03 triệu đồng/người/tháng đối với người có mức hưởng từ 2,7 triệu đồng/người/tháng đến dưới 03 triệu đồng/người/tháng.
2. Sửa đổi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh
- Quy định mới bổ sung nơi sinh vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023:
Theo điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023, thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh (hộ chiếu) bao gồm: (i) Ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; giới tính; nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch. (ii) Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. (iii) Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. (iv) Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. (v) Tin khác do Chính phủ quy định.
Hiện nay, theo khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh (hộ chiếu) bao gồm: (i) Ảnh chân dung; (ii) Họ, chữ đệm và tên; (iii) Ngày, tháng, năm sinh; (iv) Giới tính; (v) Quốc tịch; (vi) Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; (vii) Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; (viii) Ngày, tháng, năm hết hạn; (ix) Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; (x) Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.
Như vậy, quy định mới này đã chính thức bổ sung nơi sinh vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023.
- Luật cũng sửa đổi giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông từ ngày 15/8/2023:
Theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, được sửa đổi bởi điểm a khoản 03 Điều 01 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 thì giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: (i) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này. (ii) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. (iii) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Theo Điều 16 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, được sửa đổi bởi khoản 04 Điều 01 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 thì giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài bao gồm: (i) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này. (ii) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. (iii) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. (iv) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
3. Tăng tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân sửa đổi năm 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, trong đó có nội dung tăng tuổi hưu của Công an nhân dân. Cụ thể, tăng 02 tuổi nghỉ hưu công an cho sỹ quan, hạ sỹ quan. Riêng nữ sỹ quan có cấp bậc hàm đại tá tăng 05 tuổi, nữ sỹ quan có cấp bậc hàm thượng tá tăng 03 tuổi. Nữ sỹ quan cấp tướng thì vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành. Cụ thể: Hạ sỹ quan là 47 tuổi; cấp úy là 55 tuổi; thiếu tá, trung tá (nam là 57 tuổi, nữ là 55 tuổi); thượng tá (nam là 60 tuổi, nữ là 58 tuổi); đại tá (Nam là 62 tuổi, nữ là 60 tuổi); cấp tướng (nam là 62 tuổi, nữ là 60 tuổi).
Đối với nam sỹ quan công an nhân dân là đại tá và cấp tướng và nữ sỹ quan công an nhân dân là thượng tá và cấp tướng thì thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật Lao động năm 2019. Cứ mỗi năm, độ tuổi nghỉ hưu Công an nhân dân thực hiện như sau: Nam sỹ quan Công an nhân dân là đại tá và cấp tướng tăng thêm 03 tháng; nữ sỹ quan Công an nhân dân là thượng tá và đại tá tăng thêm 04 tháng.
Trường hợp đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu, sỹ quan cấp úy, thiếu tá, trung tá, thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trong đó: Không quá 62 tuổi đối với nam; không quá 60 tuổi đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sỹ quan Công an nhân dân có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi đối với nam và hơn 60 tuổi đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sỹ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi đối với nam và hơn 60 tuổi đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
4. Không quy định chức danh công chức Trưởng công an xã
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (Nghị định số 33/2023/NĐ-CP) có hiệu lực từ ngày 01/8/2023, thay thế Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xa, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, về số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã như sau: Đối với phường loại I là 23 người, loại II là 21 người, loại III là 19 người; đối với xã, thị trấn loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người.
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP cũng quy định về cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP không quy định chức danh công chức Trưởng công an xã (do đã bố trí công an chính quy ở cấp xã).
5. Quy định về phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Theo đó, Nghị định quy định rõ việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra khi có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: (i) Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung người nhận. (ii) Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản. (iii) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. Đồng thời, Nghị định cũng quy định đối tượng thanh tra bị phong tỏa tài khoản khi không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Trần Hiến