Luật sư trả lời:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chếtBộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc có thể được hình thành dưới nhiều hình thức: Di chúc bằng miệng; Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng, Di chúc có công chứng, chứng thực. Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 di chúc không có người làm chứng là di chúc được lập bằng văn bản, việc lập di chúc này là do người để lại di sản tự nguyện lập, tuy nhiên trong quá trình lập di chúc không có sự chứng nhận, tham gia của người làm chứng.
Để bản di chúc không có người làm chứng có giá trị về mặt pháp lý thì người lập di chúc cần tuân thủ các quy định sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
- Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Ngoài ra, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các nội dung chủ yếu sau: (i) Ngày, tháng, năm lập di chúc; (ii) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; (iii) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; (iv) Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung nêu trên thì di chúc vẫn có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Như vậy, cha của bạn muốn lập di chúc nhưng không có người làm chứng sẽ có giá trị pháp lý nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Luật sư Phạm Thị Thu
Công ty Luật Số 1 Hà Nội