1. Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 16/01/2018 của Chính phủ phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề tương trợ tư pháp; văn thư, lưu trữ và 28 đề mục
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/NQ-CP, theo đó, phê duyệt và đưa vào khai thác, sử dụng kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề tương trợ tư pháp; văn thư, lưu trữ và 28 đề mục (gồm: Bảo hiểm y tế; kinh doanh bảo hiểm; giám định tư pháp; dân số; phòng, chống bạo lực gia đình; cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; đăng ký và quản lý hộ tịch; lý lịch tư pháp; quốc tịch Việt Nam; công nghệ cao; các tổ chức tín dụng; ngoại hối; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; động viên công nghiệp; lực lượng dự bị động viên; nghĩa vụ quân sự; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; quản lý nợ công; đặc xá; thi hành án dân sự; thuế thu nhập cá nhân; cư trú; xử lý vi phạm hành chính; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; điện ảnh; quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; theo dõi tình hình thi hành pháp luật).
Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan liên quan đăng tải kết quả pháp điển lên Cổng thông tin điện tử pháp điển để tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng. Trường hợp có văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới thuộc các chủ đề và đề mục nêu trên, các cơ quan phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời cập nhật quy phạm pháp luật mới và loại bỏ những quy phạm pháp luật hết hiệu lực ra khỏi bộ pháp điển theo quy định. Đồng thời, các bộ, cơ quan ngang bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương rà soát, đề xuất việc chấm dứt hiệu lực các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành không còn áp dụng trên thực tế thuộc lĩnh vực quản lý được phân công, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt hiệu lực các văn bản này trong quý II/2018.
2. Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin
Để quy định chi tiết một số nội dung của Luật Tiếp cận thông tin, đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong việc triển khai các biện pháp thi hành Luật, ngày 23/01/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2018/NĐ-CP, trong đó quy định về các nội dung như: Biện pháp tạo điều kiện để người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người khuyết tật được thực hiện quyền tiếp cận thông tin; việc tiếp cận thông tin theo yêu cầu thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp; các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu; danh mục, phân loại cập nhật thông tin; rà soát kiểm tra và bảo mật thông tin trước khi cung cấp; trách nhiệm của đầu mối cung cấp thông tin... Cùng với Nghị định này, tới đây, các bộ, cơ quan sẽ ban hành Quy chế để triển khai việc cung cấp thông tin cho công dân theo quy định của Luật kể từ ngày 01/7/2018.
3. Nghị định số 37/2018/NĐ-CP ngày 10/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
Thực hiện chủ trương nhân đạo hóa, tăng tính hướng thiện trong chính sách xử lý hình sự đối với người chưa thành niên theo tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, cũng như để bảo đảm sự phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và các chuẩn mực pháp lý quốc tế về tư pháp đối với người chưa thành niên, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung quy định về việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục, đồng thời, quy định về 03 biện pháp giám sát, giáo dục bao gồm: Khiển trách, hòa giải tại cộng đồng và giáo dục tại xã, phường, thị trấn với các nghĩa vụ cụ thể mà người chưa thành niên được miễn trách nhiệm hình sự phải thực hiện tại cộng đồng nhằm tăng cường hiệu quả phòng ngừa tái phạm, bảo đảm phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng đối với các em.
Để bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục trên thực tế, ngày 10/3/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2018/NĐ-CP quy định cụ thể các nguyên tắc thực hiện việc giám sát, giáo dục nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người được giám sát, giáo dục; xác định cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành các biện pháp giám sát, giáo dục là Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện việc giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự, từ việc lập hồ sơ ban đầu, xây dựng kế hoạch giám sát, giáo dục và việc thực hiện các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể như tổ chức cho người được giám sát giáo dục tham gia chương trình học tập, dạy nghề, kỹ năng sống, lao động tại cộng đồng... Nghị định cũng quy định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân này.
4. Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 09/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án đơn giản hóa đối với nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến lý lịch tư pháp và yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
Thực hiện chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 199/QĐ-TTg, theo đó, phê duyệt phương án cụ thể để đơn giản hóa 299 thủ tục của 15 bộ, cơ quan liên quan đến lý lịch tư pháp và yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực. Theo Quyết định này, các thủ tục hành chính được đơn giản hóa theo các phương án: (1) Không quy định việc công chứng bản sao hoặc bản sao có công chứng; quy định có thể lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp qua bưu điện) và đề xuất bỏ thành phần hồ sơ nếu thành phần hồ sơ đó không bảo đảm tính cần thiết, hợp lý và hợp pháp; (2) Đơn giản hóa đối với thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo hướng đơn giản thành phần, đa dạng hóa cách thức nộp hồ sơ yêu cầu và nhận phiếu lý lịch tư pháp; rút ngắn thời gian cấp phiếu; đồng thời quy định cơ chế phối hợp cung cấp thông tin lý lý lịch tư pháp giữa cơ quan quản lý lý lịch tư pháp với cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Để thực thi các phương án đơn giản hóa, dự kiến cần sửa đổi, bổ sung 03 luật của Quốc hội, 32 nghị định của Chính phủ, 01 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 97 thông tư, thông tư liên tịch của các bộ, ngành, 02 quyết định của Bộ trưởng và 07 văn bản của các cơ quan ngân hàng. Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành thực thi phương án đơn giản hóa trong quá trình xây dựng các dự án luật; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật của các bộ. Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành văn bản theo thẩm quyền để thực thi nội dung phương án đơn giản hóa được Chính phủ thông qua.
5. Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật, hướng đến mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật; từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức thi hành pháp luật, Đề án xác định 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cơ bản: (1) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác tổ chức thi hành pháp luật, trong đó giao Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng, trình Ban cán sự đảng Chính phủ để xem xét, trình Ban Bí thư ban hành chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác tổ chức thi hành pháp luật; (2) Nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và nghiên cứu, xây dựng đề xuất chính sách phục vụ việc lập hồ sơ trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật về tổ chức thi hành pháp luật; (3) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức áp dụng thí điểm Khung theo dõi thi hành pháp luật và hệ thu thập dữ liệu phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật, trên cơ sở đó xây dựng, ban hành thông tư hướng dẫn tiêu chí đánh giá tình hình thi hành pháp luật; (4) Xây dựng quy trình chung, thống nhất từ trung ương đến địa phương trong việc tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về tình hình thi hành pháp luật; (5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tổ chức thi hành pháp luật; (6) Tăng cường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật; (7) Bảo đảm các điều kiện về tổ chức, biên chế, kinh phí… cho công tác tổ chức thi hành pháp luật. Hiện nay, Bộ Tư pháp đang xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án này.
6. Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp
Nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp, tạo chuyển biến về chất lượng và hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động tố tụng, phòng, chống tội phạm, tham nhũng, đồng thời tạo động lực mới thúc đẩy xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động giám định tư pháp, Đề án xác định 03 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, gồm: (1) Hoàn thiện thể chế giám định tư pháp, theo đó, tập trung xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn việc trưng cầu, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và rà soát, ban hành đầy đủ các thông tư quy định về quy trình giám định hoặc hướng dẫn áp dụng quy trình giám định ở lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, văn hóa, tài nguyên và môi trường, đầu tư, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương, khoa học và công nghệ...; (2) Tiếp tục hoàn thiện tổ chức giám định tư pháp; nâng cao chất lượng người giám định tư pháp; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ giám định; (3) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giám định tư pháp, trong đó có việc nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền thành lập Tổ tư vấn liên ngành về giám định tư pháp; hoàn thiện chính sách đãi ngộ, thu hút nhân lực làm giám định tư pháp và ban hành quy chế phối hợp liên ngành; đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động giám định tư pháp, việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan tiến hành tố tụng về giám định tư pháp.
7. Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 25/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014 - 2018
Thực hiện quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, để việc triển khai nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ bảo đảm tiến độ, chất lượng và công bố đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014 - 2018. Đối tượng hệ thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018 (trừ Hiến pháp). Phạm vi hệ thống hóa là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đến hết ngày 31/12/2018 qua rà soát xác định còn hiệu lực (bao gồm cả các văn bản được ban hành nhưng đến hết ngày 31/12/2018 chưa có hiệu lực, trừ Hiến pháp) thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Kế hoạch gồm 06 nội dung chủ yếu như sau: (1) Xây dựng tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018; (2) Xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 tại các bộ, ngành, địa phương; (3) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018; (4) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018; (5) Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018; (6) Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018.
Ảnh: Sưu tầm