
Cơ chế phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả
Phát biểu tại cuộc họp, Bộ trưởng Lê Thành Long cho biết, đây là cuộc họp lần thứ hai của Ban soạn thảo. Cuộc họp này được tổ chức theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL nhằm giúp cho Ban soạn thảo, Tổ biên tập đánh giá về những hoạt động đã triển khai sau cuộc họp lần thứ nhất; đồng thời, cho ý kiến về dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) và thảo luận các công việc cần thực hiện để bảo đảm tiến độ trình cũng như chất lượng dự án Luật.
.jpg)
Đồng chí Trần Tiến Dũng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp, Phó Trưởng Ban soạn thảo, Tổ trưởng Tổ Biên tập phát biểu tại cuộc họp.
Theo đó, đồng chí đã trình bày kết quả làm việc của Tổ biên tập sau khi tổng hợp các ý kiến và chỉnh lý, hoàn thiện Dự thảo Luật Thủ đô.
Cụ thể, Dự thảo Luật gồm 06 chương, 59 điều (tăng 02 chương, 32 điều so với Luật Thủ đô năm 2012):
Chương I. Những quy định chung (gồm 08 điều: từ Điều 1 đến Điều 8). Chương này có 03 điều kế thừa toàn bộ quy định của Luật Thủ đô năm 2012 là Điều 5, Điều 6, Điều 7; các quy định còn lại cơ bản kế thừa, đồng thời, sửa đổi, bổ sung một số nội dung.
Chương II. Tổ chức chính quyền tại Thủ đô (gồm 11 điều: từ Điều 9 đến Điều 19). Đây là Chương mới so với quy định của Luật Thủ đô năm 2012.
Chương III. Xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô (gồm 16 điều: từ Điều 20 đến Điều 35). Chương này kế thừa có sửa đổi, bổ sung các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và Điều 20 Luật Thủ đô năm 2012.
Chương IV. Chính sách tài chính, ngân sách và huy động nguồn lực đầu tư phát triển Thủ đô (gồm 11 điều: từ Điều 36 đến Điều 46). Đây là Chương mới so với Luật Thủ đô năm 2012, được thiết kế trên cơ sở kế thừa, sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 21 Luật Thủ đô năm 2012.
Chương V. Liên kết, phát triển Vùng Thủ đô (gồm 06 điều: từ Điều 47 đến Điều 52). Đây là Chương mới so với Luật Thủ đô năm 2012; nội dung Chương này được kế thừa có sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến Vùng Thủ đô của Luật Thủ đô năm 2012 và luật hoá một số quy định của Nghị định số 91/2021/NĐ-CP ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ đô.
Chương VI. Điều khoản thi hành (gồm 07 điều: từ Điều 53 đến Điều 59). Chương này được thiết kế trên cơ sở kế thừa, gộp 02 Chương III và Chương IV của Luật Thủ đô năm 2012, đồng thời bổ sung quy định về chuyển tiếp.
Tạo đột phá về thể chế để Thủ đô phát triển
Tại cuộc họp, các thành viên Ban soạn thảo đã cho ý kiến chỉ đạo về sự cần thiết phải xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) để thể chế hóa đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng, phát triển Thủ đô Hà Nội. Trong đó, các đại biểu đã tập trung về một số vấn đề như: thành lập cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp đặc thù; biên chế cán bộ, công chức, số lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hà Nội; thẩm quyền của HĐND, UBND thành phố thuộc thành phố Hà Nội; huy động các nguồn lực từ các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc thẩm quyền quản lý của Hà Nội; quản lý tài sản công và mô hình thử nghiệm có kiểm soát; thẩm quyền đầu tư; áp dụng pháp luật; thành lập công ty đầu tư, phát triển hạ tầng; doanh nghiệp quản lý, khai thác quỹ đất thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nước.
Về một số nội dung cụ thể, Bộ trưởng đề nghị Tổ thư ký ghi chép và tiếp thu đầy đủ ý kiến các thành viên nêu tại cuộc họp. Bộ trưởng đề xuất, trong thời gian tới, Tổ biên tập tiếp tục chia nhóm theo từng lĩnh vực để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật; đồng thời đề nghị UBND thành phố Hà Nội tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp để xây dựng kế hoạch tổ chức làm việc trực tiếp với từng Bộ, ngành liên quan về từng nhóm quy định cụ thể ở từng lĩnh vực; tiếp tục hoàn thiện Hồ sơ dự án Luật để tiến hành các thủ tục tiếp theo theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL và bảo đảm tiến độ đã được xác định tại Kế hoạch soạn thảo dự án.