Thứ sáu 20/06/2025 16:49
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Giải đáp những vướng mắc về cải cách thủ tục hành chính

Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh của một số đơn vị, cá nhân về những vướng mắc trong cải cách thủ tục hành chính, liên quan đến quy định của Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (Thông tư số 05/2014/TT-BTP). Để giải đáp những vướng mắc này, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – Bộ Tư pháp đã có những hướng dẫn cụ thể về công bố thủ tục hành chính:

Vấn đề thứ nhất: Tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP nêu: “Căn cứ vào Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ… cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố”.

Với các thủ tục hành chính phải bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là khó thực hiện, do lúc đó mới tiến hành xây dựng VBQPPL của địa phương.

Trả lời: Nội dung quy định về thời hạn hoàn thành dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP xuất phát từ yêu cầu bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của các VBQPPL và việc tổ chức thực hiện thống nhất quy định thủ tục hành chính trên phạm vi cả nước; đặc biệt, trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành VBQPPL có nội dung về thủ tục hành chính thì văn bản đó phải được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ và phải bảo đảm có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành. Nội dung quy định nhằm khắc phục tình trạng địa phương không kịp thời tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính do khi VBQPPL của cơ quan trung ương có thủ tục hành chính mà địa phương phải bổ sung bộ phận tạo thành đã có hiệu lực, lúc đó địa phương mới tiến hành xây dựng VBQPPL của địa phương và tình trạng địa phương tự quyết định ban hành VBQPPL của địa phương để quy định chi tiết các thủ tục hành chính đã được cơ quan trung ương ban hành.

Yêu cầu công bố thủ tục hành chính là để đảm bảo công khai, minh bạch và thực hiện ngay các thủ tục hành chính quy định tại VBQPPL; đảm bảo giá trị hiệu lực của các VBQPPL được ban hành. Nội dung quy định tại Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP đảm bảo gắn kết giữa quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp tỉnh với quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đặc biệt bảo đảm tổ chức thực thi ngay các quy định về thủ tục hành chính.

Cách thức thực hiện cụ thể như sau:

- Tại thời điểm nhận được quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành về thủ tục hành chính đã được ban hành thì các sở, ban, ngành căn cứ VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ để bổ sung thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, gửi hồ sơ dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.

- Trường hợp tại thời điểm nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành về thủ tục hành chính chưa được ban hành thì các sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL đồng thời dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp kèm theo dự thảo VBQPPL để kiểm soát chất lượng.

Vấn đề thứ hai: Đề nghị xác định rõ đơn vị chịu trách nhiệm “thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tổ chức niêm yết thủ tục hành chính đã công bố” và đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện các công việc để “công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính” được nêu tại cuối khoản 2 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.

Trả lời: Phạm vi hướng dẫn về công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP chủ yếu về thẩm quyền, cách thức, quy trình công bố và thực hiện niêm yết. Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP đã quy định: Trách nhiệm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện niêm yết thủ tục hành chính đã công bố là trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo đó trách nhiệm các cơ quan chuyên môn tạo các đường dẫn (link) từ cơ sở dữ liệu quốc gia về trang tin của các sở, ngành. Tuy nhiên, để tạo sự liên kết chặt chẽ, phù hợp, chính xác trong quá trình kết nối, các cơ quan, đơn vị nêu trên cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị hoặc bộ phận chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc cơ quan để đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật.

Hiện nay, nội dung cụ thể về cách thức, phạm vi, yêu cầu kết nối đang được Bộ Tư pháp nghiên cứu đưa vào dự thảo Thông tư hướng dẫn cập nhật, quản lý, duy trì và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, theo hướng:

- Việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính và đề nghị mở công khai hồ sơ thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp; tổ chức pháp chế cơ quan: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Việc mở công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là trách nhiệm của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp.

Vấn đề thứ ba: Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP có quy định 02 hình thức công bố thủ tục hành chính (ban hành Quyết định công bố có bổ sung thủ tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính và ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”). Trong hai hình thức nêu trên, hình thức ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” nên làm như thế nào? Hồ sơ sở, ngành trình Chủ tịch công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” gồm những gì? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thực hiện sao y Quyết định công bố của Bộ, ngành theo quy định tại phụ lục III Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (Thông tư số 01/2011/TT-BNV) không? Có hai trường hợp xảy ra sau đây:

- Trường hợp 1, theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV, Quyết định công bố của Bộ, ngành phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh thì mới thực hiện thủ tục sao gửi nhưng Bộ, ngành chỉ gửi cho sở, ngành ở tỉnh, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có bản chính để sao;

- Trường hợp 2, sở, ngành copy lại toàn bộ nội dung Quyết định công bố của Bộ, ngành, nhưng thay đổi thẩm quyền ban hành, thẩm quyền ký, địa danh... và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công bố thủ tục hành chính. Có phải Thông tư số 05/2014/TT-BTP cần được hiểu như trường hợp thứ 2 này không?

Ngoài 02 cách hiểu như trên còn có cách hiểu nào khác không?

Trả lời: Việc ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư của cơ quan, tổ chức. “Bản sao y bản chính” phải được ghi rõ hình thức sao (sao y bản chính); tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi nhận. Bản sao y bản chính phải được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP mới có giá trị pháp lý như bản chính. Thể thức và kỹ thuật trình bày cụ thể đối với bản sao, trong đó có hình thức “Bản sao y bản chính” được quy định cụ thể tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV.

Thông tư số 05/2014/TT-BTP đã quy định rõ các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi nhận được Quyết định công bố của trung ương có trách nhiệm thông báo cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để biết và theo dõi, đồng thời làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”.

Thông tư số 05/2014/TT-BTP không quy định và hướng dẫn hồ sơ, thủ tục trình ký ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” vì hồ sơ, thủ tục này được thực hiện theo quy định về công tác văn thư tại các VBQPPL đã nêu trên. Do đó, cả hai trường hợp được nêu trong câu hỏi đều không đúng và không phù hợp với quy định hiện hành. Tuy nhiên, quy định áp dụng hình thức “Bản sao y bản chính” đối với quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có một số điểm đặc thù; do vậy, để đảm bảo thực hiện, chúng tôi xin lưu ý về hồ sơ, thủ tục trình ký ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” cơ bản như sau:

a) Về hồ sơ trình ký, gồm:

- Văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”;

- Dự thảo “Bản sao y bản chính” của quyết định công bố và bản chính quyết định công bố kèm theo.

b) Về trình tự thực hiện

- Bước 1: Các sở, ngành chuyên môn khi nhận được quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì phải tiến hành kiểm tra, xác định về việc lựa chọn một trong hai trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP để tham mưu, xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Bước 2: Trường hợp lựa chọn hình thức “sao y bản chính” thì thông báo cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp;

- Bước 3: Làm thủ tục sao y bản chính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, ban hành.

Việc kiểm tra, đối chiếu, thông báo và làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” được thực hiện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Quy định về việc ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” có tính chất dự liệu đối với trường hợp thủ tục hành chính trong quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính (trong trường hợp này, sở, ngành, chuyên môn không phải đưa thêm bất cứ thông tin liên quan gì về thủ tục hành chính). Trên thực tế trường hợp này ít xảy ra. Vì vậy, nếu phải bổ sung thêm các thông tin về địa điểm, thời gian cụ thể… để thực hiện thủ tục hành chính thì các sở, ngành chuyên môn lựa chọn hình thức xây dựng quyết định công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Để thống nhất thực hiện và xác định roc trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời cụ thể hóa hồ sơ, trình tự theo gợi ý nêu trên, Sở Tư pháp nên tham mưu với Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Giải trừ trách nhiệm của công chức thuế, tạo thuận lợi giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp

Luật số 56/2024/QH15 bổ sung quy định về trách nhiệm của công chức thuế theo hướng giải trừ trách nhiệm cho công chức thuế khi có gian lận trong kê khai, cung cấp thông tin tạo thuận lợi giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp chân chính.

Cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tại thành phố Hải Phòng

Hải Phòng là địa phương luôn nỗ lực, tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính, với mục tiêu tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, trong đó phải kể đến lĩnh vực cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Điều này được thể hiện rõ nét qua sự quyết tâm, chủ động, sáng tạo trong triển khai, thực hiện các văn bản, quy định nhằm cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân trong bối cảnh chuyển đổi số và những khuyến nghị cho Việt Nam

Bài viết bàn về những vấn đề cơ bản của quyền riêng tư và sự cần thiết phải bảo vệ quyền riêng tư; phân tích các vấn đề pháp lý về bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân theo pháp luật quốc tế, từ đó đúc kết và đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số.

Bảo đảm quyền văn hóa của người dân tộc thiểu số trong bối cảnh chuyển đổi số

Bài viết nghiên cứu về những vấn đề đặt ra đối với việc bảo đảm quyền văn hóa của người dân tộc thiếu số ở nước ta hiện nay trong bối cảnh chuyển đổi số.

Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

Bài viết đề cập đến vấn đề xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, liêm chính, chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nâng cao hiệu quả công tác xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân ở các cơ sở giam giữ

Nâng cao hiệu quả công tác xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân ở các cơ sở giam giữ

Thi đua chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ là một trong những yêu cầu phạm nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Kết quả của việc thi đua chấp hành án phạt tù là cơ sở để thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Công tác xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân thuộc về cơ sở giam giữ phạm nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành cho thấy một số khó khăn, vướng mắc cần có giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum đẩy mạnh hoạt động xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum đẩy mạnh hoạt động xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

Nhận thức rõ tầm quan trọng của dữ liệu lý lịch tư pháp trong tiến trình xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, công dân số, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp thông qua việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua môi trường điện tử theo tinh thần của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án số 06/CP của Chính phủ), được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum đã ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 64/KH-STP ngày 18/7/2024 về cao điểm nhập dữ liệu thông tin lý lịch tư pháp vào Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp dùng chung của Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.

Công tác tư pháp 06 tháng cuối năm 2024: Tập trung hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành Tư pháp

Trong 06 tháng đầu năm 2024, Bộ, Ngành Tư pháp đã bám sát sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, sự điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, đoàn kết, trách nhiệm, tập trung triển khai toàn diện, kịp thời các nhiệm vụ được giao đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Theo đó, để hoàn thành tốt kế hoạch công tác năm 2024, Bộ, Ngành Tư pháp đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của 06 tháng cuối năm, trong đó xác định tiếp tục đổi mới, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong Ngành Tư pháp... góp phần vào công cuộc phát triển đất nước trong tình hình mới.
Một số ý kiến góp ý đối với Đề cương chi tiết Luật Luật sư thay thế Luật Luật sư năm 2006

Một số ý kiến góp ý đối với Đề cương chi tiết Luật Luật sư thay thế Luật Luật sư năm 2006

Một trong các nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 27-NQ/TW) đã xác định: “Hoàn thiện thể chế về luật sư và hành nghề luật sư, bảo đảm để luật sư thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật...”.
Hoạt động đấu giá tài sản tiếp tục được chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa một cách mạnh mẽ

Hoạt động đấu giá tài sản tiếp tục được chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa một cách mạnh mẽ

Ngày 27/6/2024, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản nhằm góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tiếp tục nâng cao tính chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa của đội ngũ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; khắc phục những hạn chế, bất cập, bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động đấu giá tài sản; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Nỗ lực số hóa dữ liệu hộ tịch - Phấn đấu đẩy nhanh tiến độ, “về đích” sớm*

Nỗ lực số hóa dữ liệu hộ tịch - Phấn đấu đẩy nhanh tiến độ, “về đích” sớm*

Số hóa dữ liệu hộ tịch được xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp năm 2024. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, các cơ quan đăng ký hộ tịch trên cả nước đang lưu trữ trên 08 triệu sổ đăng ký hộ tịch các loại, tương ứng với hơn 100 triệu dữ liệu hộ tịch, việc hoàn thành số hóa các dữ liệu hộ tịch vừa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ - xác định năm 2024 là năm số hóa dữ liệu, vừa bảo đảm cung cấp thông tin đầu vào, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu dân cư, thúc đẩy việc triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 06).
Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng trong thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại tỉnh Quảng Trị

Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng trong thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại tỉnh Quảng Trị

Tổ chức, triển khai thực hiện đưa Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở vào cuộc sống là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng hiện nay góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng”.

Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp

Bài viết này khái quát về đơn giản hóa thủ tục hành chính và phân tích thực trạng về thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp, từ đó, đưa ra một số đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong thời gian tới.
Cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID tại Thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế - Kết quả bước đầu và vấn đề cần hoàn thiện

Cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID tại Thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế - Kết quả bước đầu và vấn đề cần hoàn thiện

Bài viết nêu lên những kết quả bước đầu của công tác thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID tại Thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế; từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID trong thời gian tới.
Dấu ấn vị Bộ trưởng qua gần 8 năm “dẫn dắt” ngành Tư pháp

Dấu ấn vị Bộ trưởng qua gần 8 năm “dẫn dắt” ngành Tư pháp

Gần 8 năm trên cương vị Bộ trưởng Tư pháp, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Lê Thành Long luôn là vị Bộ trưởng của hành động, nắm chắc lý luận, sâu sát thực tiễn, truyền lửa đam mê tới mỗi công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.

Theo dõi chúng tôi trên:

mega story

trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm