Hiện nay, mục tiêu bình đẳng giới là mối lưu tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói riêng và cộng đồng quốc tế nói chung. Từ năm 1955, Liên Hợp Quốc đã thống nhất quan điểm và thông qua Chương trình hành động giới, lồng ghép giới tại Hội nghị quốc tế về phụ nữ, lần thứ tư tại Bắc Kinh (Trung Quốc); năm 1979, tiếp tục thông qua Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ và mục tiêu thiên niên kỷ thứ ba cũng nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ. Bên cạnh đó, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc cũng đã quyết định đặt ra nhiều ngày lễ quốc tế, nhiều sự kiện trọng đại vì mục tiêu bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Điều này cho thấy sự ưu tiên đặc biệt của cộng đồng quốc tế về vấn đề bình đẳng giới.
Ở Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới và bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Việt Nam là một trong những quốc gia sớm dành cho công tác bình đẳng giới những ưu tiên nhất định. Cụ thể, trong Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Hiến pháp năm 1946, tại Điều 9 đã đề cập đến quyền bình đẳng nam, nữ, theo đó, “đàn bà ngang quyền với đàn ông trên mọi phương diện”. Điều này tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp sau này và được thể chế hóa thành các văn bản luật như: Luật Bình đẳng giới năm 2006, Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 hay ban hành các chương trình hành động như: Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020... để đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục, y tế và ngay chính trong gia đình của họ. Dựa trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động về bình đẳng giới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu bình đẳng giới của đơn vị mình.
1. Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
Nhằm góp phần giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, ngày 02/10/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1696/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình bao gồm những nội dung cụ thể như:
1.1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
Một là, nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; xây dựng mô hình thí điểm áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông ở một số cơ quan báo chí.
Hai là, mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ tại cấp xã, phường và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp tại một số địa phương; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội...
Ba là, triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hằng năm với các hoạt động chính như: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
Bốn là, triển khai các cuộc nghiên cứu, khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
1.2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Một là, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ hoạch định chính sách: Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Hai là, nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực: Rà soát, sửa đổi Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia; tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
1.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
Một là, khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Hai là, nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
Ba là, mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
Bốn là, hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên hội đồng bầu cử các cấp.
Năm là, phát triển tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Sáu là, tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
Bảy là, thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1.4. Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như: Sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới, mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, khu chế xuất; mô hình “Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp; Trung tâm công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế và xu thế hội nhập quốc tế.
2. Kế hoạch hành động bình đẳng giới của Ngành Tư pháp
Để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020; kịp thời khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hơn nữa bình đẳng giới trong ngành Tư pháp, ngày 27/4/2016, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 975/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020 với những yêu cầu cụ thể là: (i) Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu bình đẳng giới của Bộ, Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020; (ii) Các mục tiêu, giải pháp thực hiện Kế hoạch phải bám sát và có tác động tích cực tới việc thực hiện các định hướng phát triển chiến lược của Ngành trong giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2035; (iii) Các nhiệm vụ, giải pháp phải mang tính khả thi, rõ trách nhiệm giải trình, khắc phục trực tiếp những khó khăn, tồn tại về bình đẳng giới hiện nay của Ngành.
2.1. Mục tiêu
Bộ Tư pháp xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch bình đẳng giới là thúc đẩy bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ trong tham gia lãnh đạo, quản lý; trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và trong thụ hưởng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp; thực hiện hiệu quả các quy định về lồng ghép giới và bình đẳng giới và các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Bộ Tư pháp.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, cần thực hiện những mục tiêu cụ thể như: (i) Mục tiêu 1: Thực hiện hiệu quả các quy định về bình đẳng giới trong xây dựng, thực thi pháp luật và các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, Ngành Tư pháp; (ii) Mục tiêu 2: Tăng cường sự tham gia của công chức, viên chức nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo tương xứng với tỷ lệ và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong toàn Ngành; (iii) Mục tiêu 3: Chất lượng nguồn nhân lực nữ được nâng cao, bảo đảm sự bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của toàn Ngành.
2.2. Giải pháp và hoạt động để đạt mục tiêu
2.2.1. Đối với mục tiêu về thực hiện hiệu quả các quy định về bình đẳng giới trong xây dựng, thực thi pháp luật và các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, Ngành Tư pháp
Một là, nâng cao năng lực lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch tập huấn kiến thức về giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho cán bộ chủ chốt và cán bộ, công chức, viên chức của Ngành Tư pháp.
- Hình thành đội ngũ chuyên gia về lồng ghép giới (tối thiểu là 03 chuyên gia) trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ của bộ, ngành về bình đẳng giới và hỗ trợ các bộ, ngành khác thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Kịp thời hướng dẫn, đôn đốc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ở các đơn vị, Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham mưu lồng ghép giới vào hoạt động chuyên môn của các đơn vị.
Hai là, chuẩn hóa quy trình lồng ghép giới vào công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng và phát hành bộ tài liệu hướng dẫn về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thẩm định chính sách, pháp luật dành cho cán bộ, công chức Ngành Tư pháp trực tiếp làm công tác xây dựng pháp luật.
- Xây dựng và ban hành quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
Ba là, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới cũng như việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, của Ngành Tư pháp.
- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, rà soát theo thẩm quyền của Bộ, Ngành Tư pháp các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến vấn đề giới, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với Luật Bình đẳng giới và quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Các đơn vị thuộc Ngành Tư pháp chủ động lồng ghép báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới theo thẩm quyền và tại đơn vị trong các báo cáo sơ, tổng kết của đơn vị; kịp thời thực hiện các giải pháp để đảm bảo đạt hiệu quả tối đa các chỉ tiêu đã đề ra.
- Ban Vì sự tiến bộ Ngành Tư pháp duy trì chế độ kiểm tra định kỳ về tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tại các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương; đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp, đặc biệt ưu tiên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Bốn là, củng cố chế độ thống kê và cơ sở dữ liệu có tách biệt về giới của Ngành Tư pháp để có thể khai thác, sử dụng hiệu quả phục vụ công tác hoạch định chính sách.
- Khảo sát, đánh giá chế độ báo cáo và hệ thống bảng biểu thống kê hiện hành của Ngành Tư pháp từ góc độ giới.
- Ban hành quy chế báo cáo và thực hiện bảng biểu thống kê có tách biệt về giới.
Năm là, huy động tối đa các nguồn lực, đặc biệt hỗ trợ kỹ thuật của quốc tế để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.
- Bố trí kinh phí cho những hoạt động chuyên đề về bình đẳng giới hoặc vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Phối hợp với các dự án hiện có để tận dụng triệt để những hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho những hoạt động bình đẳng giới hoặc hoạt động chuyên môn có lồng ghép vấn đề giới.
2.2.2. Đối với mục tiêu về tăng cường sự tham gia của công chức, viên chức nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo tương xứng với tỷ lệ và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong toàn Ngành
Một là, đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bổ nhiệm công chức, viên chức nữ để nâng cao vai trò và tăng cường sự tham gia của họ vào các chức danh chủ chốt và chức danh lãnh đạo của Ngành.
- Khảo sát, đánh giá những rào cản (công việc và gia đình) đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ Ngành Tư pháp trong tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo.
- Rà soát, sửa đổi Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2021, trong đó chú trọng lựa chọn, đề xuất, quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức nữ tương xứng với tỷ lệ cán bộ nữ trong cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các khóa đào tạo quản lý nhà nước, lý luận chính trị cho công chức, viên chức nữ để đủ điều kiện tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo; thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng quản lý, lãnh đạo cấp phòng, cấp vụ cho công chức, viên chức nữ.
Hai là, tích cực quan tâm bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ nữ tham gia các cấp ủy Đảng tại các đơn vị thuộc Bộ.
- Quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ đảng viên để tạo nguồn tham gia cấp ủy tại đơn vị.
- Ưu tiên giới thiệu nữ đảng viên ứng cử tham gia ban chấp hành chi bộ tại các kỳ bầu cử nhằm duy trì tỷ lệ 47% nữ công chức, viên chức tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2016 - 2020.
2.2.3. Đối với mục tiêu về chất lượng nguồn nhân lực nữ được nâng cao, bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của toàn Ngành
Một là, xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tiễn, yêu cầu công việc và phù hợp với điều kiện tham gia của công chức, viên chức nữ.
- Quy định tỷ lệ hợp lý đối với nữ công chức, viên chức trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Bộ Tư pháp.
- Đa dạng hóa hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu sắp xếp, tổ chức các khóa học đảm bảo phù hợp với đặc thù về công việc và gia đình của công chức, viên chức nữ, đặc biệt là trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức nữ tự thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ (đặc biệt đối với nâng cao trình độ ngoại ngữ, thạc sỹ và tiến sỹ).
Hai là, tăng cường tuyên truyền phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Phổ biến kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Tổ chức các hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm, bài học và các sáng kiến hay về cân bằng công việc và gia đình với sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức nam.
Ba là, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ thống kê giới trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thống kê phân theo giới tính đối với học viên tại tất cả các lớp đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách và do Bộ Tư pháp chọn cử.
2.3. Tổ chức thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới
2.3.1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã hội thuộc cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như:
Thứ nhất, các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới 05 năm và hàng năm của đơn vị mình nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ được quy định tại Kế hoạch này. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới 05 năm và hàng năm trên cơ sở Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và sát với yêu cầu thực tiễn hoạt động của cơ quan mình.
Thứ hai, chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới đã xây dựng, nội dung hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới phải được đưa vào chương trình, kế hoạch công tác 06 tháng và hàng năm của các cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện lồng ghép với các hoạt động chuyên môn khác của cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, bố trí cán bộ phụ trách và thực hiện công tác bình đẳng giới; cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về giới và lồng ghép giới đảm bảo đủ năng lực giúp thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới.
Thứ tư, bố trí kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch hành động đề ra.
Thứ năm, tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới, tiến độ thực hiện và dự kiến hoàn thành các chỉ tiêu và gửi báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo sơ kết 06 tháng) và trước ngày 30 tháng 11 (đối với báo cáo tổng kết cuối năm) về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Ngành Tư pháp.
2.3.2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Ngành Tư pháp
Thứ nhất, tham mưu với Lãnh đạo Bộ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trong toàn Ngành.
Thứ hai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ cơ quan thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 05 năm và hàng năm; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 05 năm và hàng năm.
Thứ ba, hàng năm, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới Ngành Tư pháp trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của giai đoạn 2016 - 2020.
Thứ tư, phối hợp với các đơn vị chức năng trong nghiên cứu, phát hiện và đề xuất giải quyết vấn đề giới trong các chương trình, nội dung công tác của Ngành.
Thứ năm, phối hợp với Văn phòng Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
Thứ sáu, hướng dẫn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu được đặt ra.
Thứ bảy, tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.
Ở Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới và bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Việt Nam là một trong những quốc gia sớm dành cho công tác bình đẳng giới những ưu tiên nhất định. Cụ thể, trong Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Hiến pháp năm 1946, tại Điều 9 đã đề cập đến quyền bình đẳng nam, nữ, theo đó, “đàn bà ngang quyền với đàn ông trên mọi phương diện”. Điều này tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp sau này và được thể chế hóa thành các văn bản luật như: Luật Bình đẳng giới năm 2006, Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 hay ban hành các chương trình hành động như: Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020... để đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục, y tế và ngay chính trong gia đình của họ. Dựa trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động về bình đẳng giới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu bình đẳng giới của đơn vị mình.
1. Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
Nhằm góp phần giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, ngày 02/10/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1696/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình bao gồm những nội dung cụ thể như:
1.1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
Một là, nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; xây dựng mô hình thí điểm áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông ở một số cơ quan báo chí.
Hai là, mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ tại cấp xã, phường và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp tại một số địa phương; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội...
Ba là, triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hằng năm với các hoạt động chính như: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
Bốn là, triển khai các cuộc nghiên cứu, khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
1.2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Một là, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ hoạch định chính sách: Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Hai là, nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực: Rà soát, sửa đổi Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia; tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
1.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
Một là, khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Hai là, nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
Ba là, mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
Bốn là, hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên hội đồng bầu cử các cấp.
Năm là, phát triển tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Sáu là, tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
Bảy là, thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1.4. Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như: Sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới, mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, khu chế xuất; mô hình “Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp; Trung tâm công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế và xu thế hội nhập quốc tế.
2. Kế hoạch hành động bình đẳng giới của Ngành Tư pháp
Để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020; kịp thời khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hơn nữa bình đẳng giới trong ngành Tư pháp, ngày 27/4/2016, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 975/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020 với những yêu cầu cụ thể là: (i) Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu bình đẳng giới của Bộ, Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020; (ii) Các mục tiêu, giải pháp thực hiện Kế hoạch phải bám sát và có tác động tích cực tới việc thực hiện các định hướng phát triển chiến lược của Ngành trong giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2035; (iii) Các nhiệm vụ, giải pháp phải mang tính khả thi, rõ trách nhiệm giải trình, khắc phục trực tiếp những khó khăn, tồn tại về bình đẳng giới hiện nay của Ngành.
2.1. Mục tiêu
Bộ Tư pháp xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch bình đẳng giới là thúc đẩy bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ trong tham gia lãnh đạo, quản lý; trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và trong thụ hưởng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp; thực hiện hiệu quả các quy định về lồng ghép giới và bình đẳng giới và các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Bộ Tư pháp.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, cần thực hiện những mục tiêu cụ thể như: (i) Mục tiêu 1: Thực hiện hiệu quả các quy định về bình đẳng giới trong xây dựng, thực thi pháp luật và các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, Ngành Tư pháp; (ii) Mục tiêu 2: Tăng cường sự tham gia của công chức, viên chức nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo tương xứng với tỷ lệ và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong toàn Ngành; (iii) Mục tiêu 3: Chất lượng nguồn nhân lực nữ được nâng cao, bảo đảm sự bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của toàn Ngành.
2.2. Giải pháp và hoạt động để đạt mục tiêu
2.2.1. Đối với mục tiêu về thực hiện hiệu quả các quy định về bình đẳng giới trong xây dựng, thực thi pháp luật và các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, Ngành Tư pháp
Một là, nâng cao năng lực lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch tập huấn kiến thức về giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho cán bộ chủ chốt và cán bộ, công chức, viên chức của Ngành Tư pháp.
- Hình thành đội ngũ chuyên gia về lồng ghép giới (tối thiểu là 03 chuyên gia) trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ của bộ, ngành về bình đẳng giới và hỗ trợ các bộ, ngành khác thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Kịp thời hướng dẫn, đôn đốc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ở các đơn vị, Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham mưu lồng ghép giới vào hoạt động chuyên môn của các đơn vị.
Hai là, chuẩn hóa quy trình lồng ghép giới vào công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng và phát hành bộ tài liệu hướng dẫn về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thẩm định chính sách, pháp luật dành cho cán bộ, công chức Ngành Tư pháp trực tiếp làm công tác xây dựng pháp luật.
- Xây dựng và ban hành quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
Ba là, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới cũng như việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, của Ngành Tư pháp.
- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, rà soát theo thẩm quyền của Bộ, Ngành Tư pháp các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến vấn đề giới, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với Luật Bình đẳng giới và quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Các đơn vị thuộc Ngành Tư pháp chủ động lồng ghép báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới theo thẩm quyền và tại đơn vị trong các báo cáo sơ, tổng kết của đơn vị; kịp thời thực hiện các giải pháp để đảm bảo đạt hiệu quả tối đa các chỉ tiêu đã đề ra.
- Ban Vì sự tiến bộ Ngành Tư pháp duy trì chế độ kiểm tra định kỳ về tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tại các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương; đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp, đặc biệt ưu tiên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Bốn là, củng cố chế độ thống kê và cơ sở dữ liệu có tách biệt về giới của Ngành Tư pháp để có thể khai thác, sử dụng hiệu quả phục vụ công tác hoạch định chính sách.
- Khảo sát, đánh giá chế độ báo cáo và hệ thống bảng biểu thống kê hiện hành của Ngành Tư pháp từ góc độ giới.
- Ban hành quy chế báo cáo và thực hiện bảng biểu thống kê có tách biệt về giới.
Năm là, huy động tối đa các nguồn lực, đặc biệt hỗ trợ kỹ thuật của quốc tế để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.
- Bố trí kinh phí cho những hoạt động chuyên đề về bình đẳng giới hoặc vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Phối hợp với các dự án hiện có để tận dụng triệt để những hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho những hoạt động bình đẳng giới hoặc hoạt động chuyên môn có lồng ghép vấn đề giới.
2.2.2. Đối với mục tiêu về tăng cường sự tham gia của công chức, viên chức nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo tương xứng với tỷ lệ và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong toàn Ngành
Một là, đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bổ nhiệm công chức, viên chức nữ để nâng cao vai trò và tăng cường sự tham gia của họ vào các chức danh chủ chốt và chức danh lãnh đạo của Ngành.
- Khảo sát, đánh giá những rào cản (công việc và gia đình) đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ Ngành Tư pháp trong tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo.
- Rà soát, sửa đổi Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2021, trong đó chú trọng lựa chọn, đề xuất, quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức nữ tương xứng với tỷ lệ cán bộ nữ trong cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các khóa đào tạo quản lý nhà nước, lý luận chính trị cho công chức, viên chức nữ để đủ điều kiện tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo; thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng quản lý, lãnh đạo cấp phòng, cấp vụ cho công chức, viên chức nữ.
Hai là, tích cực quan tâm bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ nữ tham gia các cấp ủy Đảng tại các đơn vị thuộc Bộ.
- Quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ đảng viên để tạo nguồn tham gia cấp ủy tại đơn vị.
- Ưu tiên giới thiệu nữ đảng viên ứng cử tham gia ban chấp hành chi bộ tại các kỳ bầu cử nhằm duy trì tỷ lệ 47% nữ công chức, viên chức tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2016 - 2020.
2.2.3. Đối với mục tiêu về chất lượng nguồn nhân lực nữ được nâng cao, bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của toàn Ngành
Một là, xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tiễn, yêu cầu công việc và phù hợp với điều kiện tham gia của công chức, viên chức nữ.
- Quy định tỷ lệ hợp lý đối với nữ công chức, viên chức trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Bộ Tư pháp.
- Đa dạng hóa hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu sắp xếp, tổ chức các khóa học đảm bảo phù hợp với đặc thù về công việc và gia đình của công chức, viên chức nữ, đặc biệt là trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức nữ tự thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ (đặc biệt đối với nâng cao trình độ ngoại ngữ, thạc sỹ và tiến sỹ).
Hai là, tăng cường tuyên truyền phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Phổ biến kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Tổ chức các hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm, bài học và các sáng kiến hay về cân bằng công việc và gia đình với sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức nam.
Ba là, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ thống kê giới trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thống kê phân theo giới tính đối với học viên tại tất cả các lớp đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách và do Bộ Tư pháp chọn cử.
2.3. Tổ chức thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới
2.3.1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã hội thuộc cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như:
Thứ nhất, các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới 05 năm và hàng năm của đơn vị mình nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ được quy định tại Kế hoạch này. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới 05 năm và hàng năm trên cơ sở Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và sát với yêu cầu thực tiễn hoạt động của cơ quan mình.
Thứ hai, chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới đã xây dựng, nội dung hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới phải được đưa vào chương trình, kế hoạch công tác 06 tháng và hàng năm của các cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện lồng ghép với các hoạt động chuyên môn khác của cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, bố trí cán bộ phụ trách và thực hiện công tác bình đẳng giới; cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về giới và lồng ghép giới đảm bảo đủ năng lực giúp thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới.
Thứ tư, bố trí kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch hành động đề ra.
Thứ năm, tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới, tiến độ thực hiện và dự kiến hoàn thành các chỉ tiêu và gửi báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo sơ kết 06 tháng) và trước ngày 30 tháng 11 (đối với báo cáo tổng kết cuối năm) về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Ngành Tư pháp.
2.3.2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Ngành Tư pháp
Thứ nhất, tham mưu với Lãnh đạo Bộ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trong toàn Ngành.
Thứ hai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ cơ quan thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 05 năm và hàng năm; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 05 năm và hàng năm.
Thứ ba, hàng năm, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới Ngành Tư pháp trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của giai đoạn 2016 - 2020.
Thứ tư, phối hợp với các đơn vị chức năng trong nghiên cứu, phát hiện và đề xuất giải quyết vấn đề giới trong các chương trình, nội dung công tác của Ngành.
Thứ năm, phối hợp với Văn phòng Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
Thứ sáu, hướng dẫn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu được đặt ra.
Thứ bảy, tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.
Huyền Bùi