Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc người lao động làm các nghề, công việc theo thời gian và nơi làm việc đã đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Người lao động thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện (gọi tắt là người lao động). Nghị định được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được lựa chọn một trong hai phương thức: đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần, được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện với 06 tháng hoặc 12 tháng lần lượt bằng 6% và 12% tháng lương tối thiểu vùng IV (mức lương tối thiểu vùng IV được quy định tại Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ áp dụng từ ngày 01/7/2024 là 3.450.000 đồng/tháng).
Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với 02 phương thức đóng nêu trên được thực hiện như sau: lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng; ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Bị suy giảm khả năng lao động ≥ 5% do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
(ii) Không phải trường hợp bị tai nạn do một trong 03 nguyên nhân sau: do mâu thuẫn với người gây ra tai nạn mà không liên quan tới công việc, nhiệm vụ lao động; người lao đông cố ý tự hủy hoại sức khỏe bản thân; sử dụng ma túy, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Quyền của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Nghị định số 143/2024/NĐ-CP; được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội; được nhận chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả:
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
- Thông qua tài khoản thanh toán của người lao động mở tại ngân hàng.
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; được cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội; được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, cụ thể:
- Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn;
- Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ cận nghèo khu vực nông thôn;
- Bằng 10% đối với người lao động khác.
Kinh phí hỗ trợ tiền đóng cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.