Thứ bảy 31/05/2025 11:16
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Bàn về cơ chế thông qua quyết định của ASEAN

Bài viết về cơ chế thông qua quyết định của ASEAN, phân tích kết quả đạt được từ việc áp dụng nguyên tắc này và những hạn chế, thách thức của nguyên tắc trong bối cảnh hiện nay.

1. Nội dung của nguyên tắc thông qua quyết định của ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong khu vực Đông Nam Á. ASEAN được thành lập ngày 08/8/1967 thông qua Tuyên bố Bangkok. Hiện nay, ASEAN gồm 10 quốc gia, trong đó, các quốc gia sáng lập là: Cộng hòa Indonesia, Liên bang Malaysia, Cộng hòa Philippines, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và các quốc gia nhập sau: Vương quốc Brunei (ngày 07/01/1984), Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 28/7/1995), Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (ngày 23/7/1997), Liên bang Myanma (ngày 23/7/1997), Vương quốc Campuchia (ngày 30/4/1999). Papua New Guinea và Đông Timor là các thành viên quan sát của ASEAN[1].

ASEAN hoạt động dựa trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào nội bộ của nhau, tiến tới tuân thủ các quy định trong Hiến chương ASEAN. Hiến chương này được xem là Hiến pháp của ASEAN.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Chương VII Hiến chương ASEAN, việc ra quyết định dựa trên tham vấn và đồng thuận là một nguyên tắc cơ bản của ASEAN[2]. Mọi vấn đề của ASEAN đều phải tham vấn tất cả các nước thành viên và quyết định chỉ được thông qua khi tất cả các nước thành viên nhất trí hoặc không phản đối. Quyết định sẽ không được thông qua nếu có một quốc gia phản đối, nguyên tắc này nhằm bảo đảm quyền lợi cho tất cả các quốc gia thành viên.

Trong luật quốc tế, đồng thuận là một thủ tục thông qua các văn bản luật, được áp dụng thường xuyên trong hoạt động của các tổ chức quốc tế. Đồng thuận cho phép có được một thỏa thuận mà không cần thông qua biểu quyết nếu không có phản đối. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có quá trình đàm phán lâu dài nhưng bảo đảm được việc tính đến lợi ích quốc gia của tất cả các nước thành viên, nó là kết quả của sự tự giác, sự tự nguyện đồng ý của các quốc gia với nhau. Để đạt được đồng thuận, các quốc gia thành viên phải tiến hành thảo luận, thương lượng, đồng thời sử dụng các kỹ thuật nhằm dung hòa giữa các bên.

Các quyết định sẽ được thông qua trên cơ sở trao đổi ý kiến và đi đến nhất trí. Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc quyết định các chính sách hợp tác, các lĩnh vực quan trọng của ASEAN, đồng thời cũng là nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp và hoạt động của ASEAN. Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ quan của ASEAN từ Hội nghị cấp cao, Hội đồng Điều phối, 03 Hội đồng Cộng đồng cho đến các cơ chế trực thuộc thấp hơn.

Các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực khác cũng có quy định về việc thông qua các quyết định bằng phương thức đồng thuận. Hiến chương ASEAN quy định, nếu không đạt được đồng thuận thì vấn đề sẽ được trình lên Hội nghị Cấp cao ASEAN quyết định. Mặt khác, các văn bản pháp lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực khác quy định, đối với một số vấn đề nhất định, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực sẽ tiến hành bỏ phiếu nếu không đạt được đồng thuận.

2. Những kết quả đạt được từ nguyên tắc tham vấn và đồng thuận

Một là, nguyên tắc tham vấn và đồng thuận đã góp phần tạo nên một ASEAN đoàn kết trong nhiều thập kỷ.

Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN năm 1967 (Tuyên bố Bangkok) đã nhận định, thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, cách tốt nhất để thực hiện các lý tưởng về hòa bình, tự do, công bằng xã hội và phúc lợi kinh tế là tăng cường hiểu biết lẫn nhau, tăng cường quan hệ láng giềng tốt và sự hợp tác có ý nghĩa giữa các nước trong khu vực vốn đã gắn bó với nhau bởi các quan hệ lịch sử và văn hóa. Các nước Đông Nam Á có trách nhiệm chính trong việc tăng cường ổn định kinh tế và xã hội của khu vực, bảo đảm sự phát triển đất nước một cách hòa bình và tiến bộ, các nước quyết tâm bảo đảm sự ổn định và an ninh của mình không có sự can thiệp từ bên ngoài dưới bất cứ hình thức hoặc biểu hiện nào nhằm gìn giữ bản sắc dân tộc phù hợp với những lý tưởng và nguyện vọng của nhân dân. Chính vì vậy, việc các quyết định được thông qua bằng hình thức đồng thuận của các quốc gia thành viên sau khi đã trải qua quá trình tham vấn sẽ xây dựng được lòng tin vững chắc cũng như sự tự nguyện và nhất trí tuyệt đối của tất cả các quốc gia ASEAN.

Việc sử dụng nguyên tắc đồng thuận sẽ giúp các quốc gia, dù nhỏ hay lớn đều có thể “lên tiếng” và thể hiện quan điểm của mình ở các cấp độ khác nhau đối với các hoạt động, đều có quyền quyết định như nhau trong mọi vấn đề của ASEAN. Đồng thuận đã giúp các nước ASEAN tìm được “tiếng nói” chung, thúc đẩy sự đoàn kết và liên kết trong khu vực ngày càng bền chặt, từ đó, vị thế và “tiếng nói” của ASEAN ngày một gia tăng.

Hai là, nguyên tắc tham vấn và đồng thuận giúp giữ gìn hòa bình, an ninh chính trị trong khu vực.

Trong ASEAN, với nguyên tắc dân chủ, ngang bằng và không can thiệp, các quốc gia thành viên ngang nhau trong mọi vấn đề, chủ quyết, dù là nước lớn hay nước bé. Trong quá trình thực hiện, trường hợp một trong số các quốc gia chưa thông suốt về ý tưởng hợp tác hoặc có ý kiến khác… là vấn đề hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó, việc sử dụng nguyên tắc tham vấn và đồng thuận làm cho các quốc gia “thỏa mãn” khi được bày tỏ thái độ phản đối hay đồng ý, thậm chí im lặng nhưng cũng sẽ được cân nhắc khi ra quyết định, mà không bị phủ quyết như phương pháp biểu quyết theo đa số. Việc có thể im lặng sẽ cho phép các quốc gia tránh được gánh nặng về chính trị mỗi khi phải đưa ra câu trả lời công khai, không bị phủ quyết, tránh được những căng thẳng về tình hình chính trị của quốc gia đó, điều này góp phần giữ gìn sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia và thông qua đó, giữ gìn sự ổn định của khu vực.

Ba là, vai trò và uy tín của ASEAN được nâng cao, có nhiều bước tiến mới trong sự hợp tác và phát triển.

Hiện nay, nhiều nền kinh tế lớn thế giới đang chuyển sang các chính sách bảo hộ nhằm ứng phó với khủng hoảng. Trong khi đó, ASEAN vẫn duy trì cam kết hội nhập kinh tế khu vực và tiếp tục tuân thủ các nguyên tắc của hệ thống thương mại mở, minh bạch và dựa trên quy tắc. Theo chia sẻ của Trưởng Phái đoàn Việt Nam tại ASEAN, Đại sứ Nguyễn Hải Bằng trong cuộc trả lời phỏng vấn với phóng viên VOV thường trú tại Indonesia trước thềm Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 43 và các hội nghị liên quan, diễn ra từ ngày 05 đến ngày 07/9/2023 tại Jakarta (Indonesia), có thể nói, trong năm qua, ASEAN đã đạt được những thành quả quan trọng nhằm duy trì đoàn kết và vai trò trung tâm của mình để dần trở thành động lực tăng trưởng và lực lượng chủ đạo trong các nỗ lực thúc đẩy đối thoại, hợp tác, duy trì hòa bình, ổn định và phát triển bền vững ở khu vực. Cộng đồng ASEAN tiếp tục khẳng định tinh thần đoàn kết, thông qua định hình phát triển đến năm 2045, được thể hiện cụ thể qua nhiều tuyên bố đã được thông qua trong năm như Tuyên bố của các nhà lãnh đạo về (i) phát triển Tầm nhìn Cộng đồng sau năm 2025, (ii) tăng cường năng lực và hiệu quả thể chế ASEAN… Đây là các văn kiện mang tính tiếp nối từ Tuyên bố Hà Nội về Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025, khẳng định tinh thần đoàn kết của ASEAN trong việc chung tay xây dựng Cộng đồng thực sự hướng tới người dân và lấy người dân làm trung tâm. Bên cạnh đó, ASEAN đang dần khẳng định vai trò là trung tâm, tâm điểm tăng trưởng của khu vực3.

Trải qua nhiều thập kỷ hình thành và phát triển, ASEAN đạt nhiều thành tựu quan trọng về chính trị, an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội, là một tổ chức có uy tín và vị thế ngày càng cao, có quan hệ đối ngoại rộng mở, đóng vai trò trung tâm trong khu vực, được các đối tác, trong đó có tất cả các nước lớn coi trọng, tăng cường hợp tác. ASEAN hiện nay là một cộng đồng với mức độ hợp tác, liên kết ngày càng sâu rộng trên cả 03 trụ cột chính trị - an ninh, kinh tế và văn hóa - xã hội, trở thành một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới với GDP khoảng 3.300 tỷ USD (năm 2021) và là nền kinh tế đứng thứ 05 thế giới, mang lại lợi ích thiết thực cho khoảng 680 triệu dân[4].

3. Thách thức của nguyên tắc tham vấn và đồng thuận trong bối cảnh hiện nay

Có thể nói, nguyên tắc đồng thuận là một trong những giá trị cốt lõi của ASEAN, đã trở thành một phần quan trọng trong bản sắc của ASEAN. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc tham vấn và đồng thuận có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại những hạn chế trong bối cảnh hiện nay (ví dụ như: Thủ tục thông qua quyết định của ASEAN thường nặng nề và chậm chạp, bởi vì nó luôn đòi hỏi những cuộc thảo luận và tham vấn lâu dài giữa các bên, do đó, mất nhiều thời gian tiến tới thống nhất thỏa thuận). Điều này sẽ bất lợi trong trường hợp cần đưa ra các quyết định khẩn cấp. Về mặt hiệu quả, để đạt được đồng thuận, đặc biệt là trong các trường hợp cấp bách, các nước ASEAN thường chọn cách thể hiện trung dung hoặc thỏa hiệp, như vậy, giúp ASEAN giữ được hình ảnh là một tổ chức năng động, biết can dự và có “tiếng nói”, nhưng lại không thể hành động quả quyết, nhất quán[5].

Có thể so sánh với “nguyên tắc đa số phiếu kép” (qualified majority voting) của Liên minh châu Âu (EU). Một quyết định của ASEAN sẽ được thông qua chỉ khi tất cả các nước nhất trí thông qua, bảo đảm quyền lợi cho tất cả các quốc gia thành viên. Còn với nguyên tắc đa số phiếu kép của EU chỉ cần 55% số nước thành viên và 65% dân số EU ủng hộ thì sẽ được thông qua, nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm lợi ích của đa số quốc gia và bảo đảm lợi ích của đa số dân chúng Liên minh[6]. Điều này giúp cho các quyết định của EU được thông qua nhanh chóng và kịp thời hơn, tuy nhiên, có thể sẽ không bảo đảm được quyền lợi, mong muốn của tất cả các bên.

Trên thực tế, bất kỳ một nguyên tắc nào đưa ra cũng sẽ có những ưu điểm và hạn chế, có sự thay đổi theo thời gian và từng bối cảnh cụ thể. Trong thế giới hiện đại ngày nay, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vì sự phồn vinh của dân tộc. Sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Các quốc gia ASEAN đang đứng trước nhiều thách thức to lớn, khiến các nước trong khu vực băn khoăn lựa chọn hướng đi cho chính mình. Hơn nữa, những vấn đề nội bộ, như các tranh chấp ở biên giới, bất ổn chính trị… cũng khiến các quốc gia ASEAN khó đạt được sự đồng thuận về quan điểm, cũng như “tiếng nói” chung để thể hiện được vai trò trung tâm trong các vấn đề khu vực[7].

Để phát huy được những ưu điểm, khắc phục được hạn chế của nguyên tắc tham vấn và đồng thuận trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia của ASEAN cần sớm trao đổi thẳng thắn, thống nhất lại trong việc thực hiện nguyên tắc này để xử lý hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia và trách nhiệm quốc tế của các nước thành viên, giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của khu vực. Bên cạnh đó, các quốc gia ASEAN cũng có thể tiến tới việc xem xét, thiết lập các cơ chế bổ sung để cho phép một mức độ linh hoạt nhất định đối với nguyên tắc này.

Bùi Văn Nguyên

Trường Đại học Cảnh sát nhân dân

[1]. Https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/to-chuc-quoc-te/hiep-hoi-cac-quoc-gia-dong-nam-a-asean-association-of-southeast-asian-nations-asean-3270.

[2]. Xem: Hiến chương của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, nguồn: https://www.asean.org/wp-content/uploads/images/archive/AC-Vietnam.pdf, truy cập ngày 10/12/2023.

[3]. Https://vov.vn/chinh-tri/hoi-nghi-cap-cao-asean-lan-thu-43-nhieu-trai-ngot-va-dau-an-viet-nam-post1043306.vov, truy cập ngày 06/12/2023.

[4].Https://baochinhphu.vn/asean-mot-trong-nhung-to-chuc-khu-vuc-thanh-cong-nhat-the-gioi-10222080818130325.htm, truy cập ngày 06/12/2023.

[5].Https://ttdn.vn/nghien-cuu-trao-doi/su-kien-binh-luan/dong-thuan-va-phuong-cach-asean-55332, truy cập ngày 06/12/2023.

[6]. Https://prezi.com/lt39m6o109sv/phap-luat-lien-minh-chau-au/, truy cập ngày 06/12/2023.

[7]. Https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/DLIYi5AJyFzY/content/ nguyen-tac-dong-thuan-va-su-doan-ket-cua-asean-trong-boi-canh-moi, truy cập ngày 06/12/2023.

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Xử lý hành vi sử dụng mã độc tống tiền theo pháp luật hình sự - Kinh nghiệm quốc tế và định hướng cho Việt Nam

Xử lý hành vi sử dụng mã độc tống tiền theo pháp luật hình sự - Kinh nghiệm quốc tế và định hướng cho Việt Nam

Hiện nay, các tội phạm sử dụng công nghệ cao để thực hiện các hành vi phạm tội diễn ra ngày càng phổ biến. Một trong những công nghệ cao để thực hiện các hành vi phạm tội, nguy hiểm, gây ra thiệt hại lớn cho xã hội được các tội phạm sử dụng nhiều nhất, chính là sử dụng mã độc tống tiền (Ransomware). Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật để kịp thời phòng, chống những tác hại của Ransomware là thực sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật của Hoa Kỳ và Trung Quốc, từ đó, kiến nghị, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

Pháp luật về hòa giải thương mại của Việt Nam và Ấn Độ - Góc nhìn so sánh và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Việt Nam và Ấn Độ đều có khung pháp lý điều chỉnh hoạt động hòa giải thương mại, nhưng có sự khác biệt đáng kể về cơ chế vận hành và thực thi. Bài viết sử dụng phương pháp so sánh luật học để phân tích và đối chiếu quy định pháp luật giữa hai quốc gia, đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp luật về hòa giải thương mại tại Việt Nam.

Vai trò của Nội các Nhật Bản trong hoạt động lập pháp và giá trị tham khảo cho Việt Nam

Nội các Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập pháp với quyền đề xuất hầu hết các dự thảo luật trình lên Quốc hội. Bài viết nghiên cứu, phân tích vị trí, vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Nội các Nhật Bản trong hoạt động lập pháp, từ sáng kiến đến soạn thảo, đánh giá và thông qua luật. Đồng thời, so sánh với quy trình lập pháp tại Việt Nam, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt quan trọng. Từ đó, đề xuất các giá trị mà Việt Nam có thể tham khảo nhằm nâng cao vị trí và vai trò của Chính phủ trong quá trình xây dựng pháp luật.

Hình phạt tiền - Dưới góc nhìn so sánh pháp luật hình sự Việt Nam với Liên bang Úc và kinh nghiệm cho Việt Nam

Hình phạt tiền ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống hình phạt của nhiều quốc gia, kể cả Việt Nam và Liên bang Úc, như một biện pháp hiệu quả để xử lý các hành vi phạm tội, đặc biệt là các tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm do pháp nhân thực hiện. Bài viết phân tích quy định pháp luật hình sự về hình phạt tiền của Việt Nam và Liên bang Úc, làm rõ sự khác biệt về đối tượng pháp nhân chịu trách nhiệm, phương pháp xác định mức phạt, các yếu tố Tòa án cân nhắc và cơ chế thi hành; từ đó, rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam.

Kết đôi dân sự theo pháp luật của Pháp và gợi mở quy chế pháp lý cho cặp đôi không muốn kết hôn tại Việt Nam

Trên thế giới, nhiều quốc gia đã ghi nhận và thiết lập quy định liên quan đến vấn đề chung sống như vợ chồng, bởi đây là hiện tượng khách quan và phổ biến trong xã hội. Bộ luật Dân sự Pháp đã thiết kế chế định kết đôi dân sự để điều chỉnh mối quan hệ giữa các cặp đôi chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn. Bài viết phân tích chế định kết đôi dân sự ở Pháp, thực trạng chung sống như vợ chồng ở Việt Nam và gợi mở về một số thay đổi của chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam.
Kiện phái sinh theo pháp luật của Vương quốc Anh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam[1]

Kiện phái sinh theo pháp luật của Vương quốc Anh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam[1]

Kiện phái sinh là một cơ chế pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông và công ty. Hình thức kiện này đã hình thành từ rất lâu tại Anh và được xây dựng dựa trên nền tảng thông luật. Ở Việt Nam, kiện phái sinh mới chỉ được ghi nhận thông qua các quy định pháp luật trong thời gian gần đây. Bài viết phân tích các quy định pháp lý về hình thức kiện phái sinh tại Vương quốc Anh, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của cơ chế này, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế kiện phái sinh, phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam.

Xây dựng mô hình Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ tại Việt Nam - Kinh nghiệm từ Nhật Bản và Vương quốc Anh

Bài viết so sánh mô hình Tòa Thượng thẩm sở hữu trí tuệ chuyên sâu Nhật Bản và hệ thống Tòa án sở hữu trí tuệ xét xử linh hoạt ở Anh, từ đó, rút ra khuyến nghị cho Việt Nam, đề xuất thành lập Tòa án chuyên biệt về sở hữu trí tuệ tại các trung tâm kinh tế lớn, kết hợp mô hình xét xử phù hợp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả.

Thuế carbon và cơ chế điều chỉnh biên giới carbon - Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý khung pháp lý cho Việt Nam

Bài viết nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm của Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada trong thiết kế và thực thi chính sách định giá carbon, đồng thời, chỉ ra những khoảng trống của pháp luật Việt Nam, đặc biệt, về Hệ thống đo lường, giám sát phát thải và Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon. Trên cơ sở đó, đề xuất lộ trình xây dựng luật thuế carbon, tích hợp Hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định, Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon nội địa và quy trình quản lý thuế minh bạch, giúp Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ doanh nghiệp và thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ - Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở cho Việt Nam

Bài viết nghiên cứu, tìm hiểu về trí tuệ nhân tạo (AI), sự cần thiết ứng dụng AI trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nhìn từ kinh nghiệm của một số quốc gia, khu vực dẫn đầu trong việc ứng dụng AI vào bảo hộ quyền SHTT như Hoa Kỳ, châu Âu, Trung Quốc… từ đó, nghiên cứu đưa ra một số gợi mở cho việc ứng dụng AI trong việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến việc ứng dụng AI vào hoạt động bảo hộ quyền SHTT.

Chuẩn hợp đồng (Quasi contract) - Cơ sở pháp lý và đề xuất áp dụng tại Việt Nam

Bài viết phân tích khái niệm chuẩn hợp đồng (Quasi contract) trong hệ thống pháp luật Common Law và sự tương đồng với một số quy định trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, đồng thời đề xuất việc nghiên cứu lựa chọn có chọn lọc và áp dụng Quasi contract vào hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi các bên.

Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo - Nhìn từ thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam

Bài viết phân tích chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư liên quan đến trí tuệ nhân tạo (AI) ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó, đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam về vấn đề này.

Cơ chế miễn trừ trách nhiệm cho nhà cung cấp dịch vụ trung gian trên internet đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả của bên thứ ba tại Hoa Kỳ và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết phân tích cơ chế miễn trừ trách nhiệm cho nhà cung cấp dịch vụ trung gian trên internet đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả của bên thứ ba (cơ chế Safe Harbor) trong luật pháp Hoa Kỳ và Việt Nam, từ đó, đưa ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến các trường hợp miễn trừ trách nhiệm cho nhà cung cấp dịch vụ trung gian trên internet.

Xây dựng luật thuế các-bon - Kinh nghiệm Singapore và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế các-bon là một công cụ tài chính quan trọng nhằm giảm phát thải khí nhà kính bằng cách định giá lượng khí CO₂ thải ra môi trường. Việc áp dụng thuế này không chỉ giúp kiểm soát ô nhiễm mà còn tạo nguồn thu để đầu tư vào các giải pháp phát triển bền vững. Trong bối cảnh đã có nhiều quốc gia xây dựng, ban hành và áp dụng thuế các-bon, Việt Nam cần cân nhắc xây dựng khung pháp lý phù hợp cho việc áp dụng thuế các-bon trong nước. Singapore là một trong những quốc gia đi đầu ở Đông Nam Á trong xây dựng, áp dụng pháp luật về thuế các-bon với nhiều điểm nổi bật mà Việt Nam có thể tham khảo, tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với thực tế của Việt nam. Xuất phát từ đó, bài viết làm rõ một số kinh nghiệm nổi bật của Singapore về xây dựng Luật thuế các-bon, từ đó, đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

Xác định tình trạng việc làm của người làm việc thông qua nền tảng công nghệ theo Chỉ thị (EU) 2024/2831 và khuyến nghị cho Việt Nam

Bài viết nghiên cứu, phân tích quy định về xác định tình trạng việc làm của người làm việc thông qua nền tảng công nghệ theo Chỉ thị (EU) 2024/2831 ngày 23/10/2024 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu về việc cải thiện điều kiện làm việc đối với công việc nền tảng (Chỉ thị (EU) 2024/2831) và thực trạng xác định tình trạng lao động tại Việt Nam hiện nay, từ đó, đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

Miễn trừ thông báo tập trung kinh tế - Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Tập trung kinh tế là quá trình giảm số lượng doanh nghiệp độc lập trên thị trường thông qua sáp nhập, hợp nhất, mua lại hoặc liên doanh nhằm mở rộng quy mô và nâng cao khả năng cạnh tranh. Hành vi này giúp tối ưu nguồn lực nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ hạn chế cạnh tranh, dẫn đến độc quyền, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường và người tiêu dùng. Pháp luật cạnh tranh của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản kiểm soát tập trung kinh tế qua quy định về thông báo giao dịch và các trường hợp miễn trừ thông báo đối với hành vi tập trung kinh tế ít tác động đến thị trường. Từ kinh nghiệm của những quốc gia này về các trường hợp được miễn thông báo tập trung kinh tế, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

Theo dõi chúng tôi trên:

mega story

trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm