Như vậy, có thể hiểu, địa vị pháp lý của công chức hộ tịch – tư pháp cấp xã là tổng thể các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ đó trên thực tế của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi thực hiện công tác tư pháp được pháp luật quy định. Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã là bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cơ sở đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan tư pháp cấp trên, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện của Ngành Tư pháp nhằm đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần duy trì pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội ở cơ sở. Bài viết dưới đây tác giả đã khái quát chung về địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch và thực trạng công tác tổ chức, trưng dụng, điều động công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hiện nay cũng như một số giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của UBND xã giai đoạn hiện nay.
Địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch xuất phát từ quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và các bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó của công chức tư pháp - hộ tịch. Công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng công an; chỉ huy trưởng quân sự; văn phòng - thống kê; địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội”. Đồng thời, “công chức cấp xã do cấp huyện quản lý” (khoản 3 Điều 61). Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: Công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại cơ quan đại diện. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ngoài các tiêu chuẩn chung như các chức danh công chức khác phải có các tiêu chuẩn như: Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch; có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Nhiệm vụ cụ thể của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là tham mưu, giúp UBND phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn phường;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn phường;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
Ngoài ra, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của UBND cấp xã, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do chủ tịch UBND cấp xã giao.
Như vậy, có thể hiểu, địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là tổng thể các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ đó trên thực tế của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi thực hiện công tác tư pháp được pháp luật quy định. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cơ sở có chức năng giúp chính quyền cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên. Đồng thời, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan tư pháp cấp trên, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện của Ngành Tư pháp nhằm đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần duy trì pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội ở cơ sở.
Với địa vị pháp lý như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của chính quyền địa phương. Đảng, Nhà nước ta coi công tác tư pháp cấp xã là một trong những biện pháp quan trọng góp phần tăng cường mối quan hệ, đoàn kết, nhất trí của Đảng, Nhà nước và nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Công chức tư pháp - hộ tịch là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc với nhân dân địa phương, giải quyết yêu cầu, kiến nghị của nhân dân, là người trực tiếp xử lý các công việc hàng ngày của Nhà nước; trực tiếp giải quyết những công việc của địa phương mình và lắng nghe mọi ý kiến, nguyện vọng của nhân dân mà không phải qua khâu trung gian nào, như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch là những người thường xuyên, hàng ngày áp dụng pháp luật và bằng hành vi hành chính của mình giải quyết các công việc hành chính trong nội bộ địa phương; phổ biến, triển khai thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và giải quyết những công việc hành chính ở địa phương về chứng thực, hộ tịch, hòa giải ở cơ sở, thi hành án dân sự, hình sự, quản lý nhà nước trên địa bàn…, các công việc này nếu được giải quyết tốt ở cơ sở thì hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước sẽ cao hơn.
2. Thực trạng công tác tổ chức và trưng dụng, điều động công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hiện nay
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Vì vậy, khi công chức tư pháp - hộ tịch được giao công việc phù hợp với khả năng, sở trường, họ sẽ phát huy năng lực làm việc một cách tối đa, thực hiện tốt vai trò của mình trong những điều kiện bình thường nhất. Tuy nhiên, thực tế, công tác tổ chức và trưng dụng, điều động công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hiện nay ở một số địa phương đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của tư pháp cơ sở, cụ thể:
Thứ nhất, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thuộc quyền quản lý, điều động của UBND cấp cơ sở nên thường xuyên bị điều chuyển công tác, thay đổi nhiệm vụ, do vậy Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về góc độ quản lý nhà nước không thể can thiệp được. Mặt khác, công chức tư pháp - hộ tịch là vị trí dễ bị thay đổi theo nhiệm kỳ của UBND nên chuyên môn bị hạn chế do không được bồi dưỡng nghiệp vụ kịp thời. Đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch.
Thứ hai, nhiệm vụ tư pháp ở cơ sở còn rất nặng nề, đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau và không ổn định. Hiện nay, ở các xã, phường, thị trấn, công chức tư pháp - hộ tịch ngoài việc tham mưu, giúp UBND phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) phải đảm nhiệm 12 đầu việc, trong đó có việc đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong khi đó, trên thực tế, tính chất chuyên môn của công tác hộ tịch và các công tác tư pháp khác (công tác văn bản, tuyên truyền pháp luật, hòa giải…) rất khác nhau, không phù hợp với việc ghép chung một cách cơ học hai loại nhiệm vụ này trong cùng một chức danh tư pháp - hộ tịch. Cũng chính vì phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên công chức tư pháp - hộ tịch không có thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như cập nhật kịp thời những văn bản mới; cũng từ nguyên nhân này mà đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch không được chuyên nghiệp.
Theo số liệu rà soát đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, tính đến ngày 30/9/2015, tổng số xã, phường, thị trấn là 584, tổng số công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là 965. Tổng số xã có 02 công chức tư pháp - hộ tịch là 345. Như vậy, trong tổng số 584 đơn vị hành chính cấp xã, có 345 số xã có 02 công chức tư pháp - hộ tịch (đạt 59,07%). Trong đó, về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ luật là 03, đại học, cao đẳng luật là 639, trung cấp luật là 234, thạc sỹ chuyên ngành khác là 03; đại học, cao đẳng chuyên ngành khác là 82, trung cấp chuyên ngành khác là 04. Số công chức tư pháp - hộ tịch có trình độ chuyên môn chuyên ngành luật là 876 trong tổng số 965 số công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (đạt 90,78%). Về thời gian làm công tác tư pháp của công chức tư pháp - hộ tịch: Số công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã làm trên 10 năm là 304, từ 5 năm đến 10 năm là 312, dưới 05 năm là 349. Trong năm 2015, 100% số công chức tư pháp - hộ tịch được xếp loại đánh giá công chức loại A.
Tại Hà Nội, đối với UBND cấp xã, đến nay trên địa bàn 584 xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội có 908 cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã. Nhiều xã, phường còn chưa đủ 02 chỉ tiêu biên chế theo quy định. Đa số cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ mới hiện nay là kiêm nhiệm. Chưa kể ngoài các công việc cụ thể được quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh, còn phải làm nhiều việc khác bao gồm từ tổng hợp đơn thư, tiếp công dân đến theo dõi các hoạt động dân số, trẻ em… Khó khăn nữa là, qua mỗi đợt bầu cử, các kỳ đại hội, các nhiệm kỳ Đảng bộ, Ngành Tư pháp lại “mất” nhiều cán bộ do cán bộ tư pháp được cân nhắc lên những vị trí mới. Người mới được tuyển dụng qua thi tuyển công chức thì chưa có kinh nghiệm nên khó bắt nhịp ngay được với công việc. Việc nhiều dẫn đến cán bộ tư pháp phải kiêm nhiệm nhiều việc và đành “sức đến đâu, làm đến đó”. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thực thi công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cũng như hiệu quả triển khai công tác tư pháp nói chung và các nhiệm vụ mới của Ngành Tư pháp nói riêng.
Thứ ba, một số địa phương vẫn còn coi nhẹ công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, có địa phương chỉ tổ chức triển khai khi có những văn bản mới mà không định kỳ tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ hộ tịch; chính vì không được kịp thời bồi dưỡng nghiệp vụ nên số công chức mới không đáp ứng được yêu cầu công việc. Cụ thể, tại Hà Nội, trong năm 2015, số cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch được bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm là 163/965 tổng số cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
3. Một số giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân xã giai đoạn hiện nay
Xuất phát từ tính chất và yêu cầu quản lý công tác tư pháp của UBND cấp xã, để tạo điều kiện cho công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện tốt công việc của mình, phục vụ cho nhu cầu, nhiệm vụ chính của Ngành và của địa phương, cần phải có quy định cụ thể về quyền hạn, nghĩa vụ và các bảo đảm thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ đó cho công chức tư pháp - hộ tịch trên thực tế thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp. Đồng thời, căn cứ kế hoạch, chuyên đề của phòng tư pháp cấp trên trong từng lĩnh vực công tác để chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch tổ chức thực hiện ở cơ sở; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về hoạt động tư pháp cấp xã trong các hoạt động nghiệp vụ như đăng ký, quản lý hộ tịch, soạn thảo văn bản, phổ biến giáo dục pháp luật…
Để đáp ứng yêu cầu công việc nói trên cần quan tâm đến trách nhiệm, vị trí, vai trò, địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Đồng thời, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, quy định rõ cơ chế hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp
Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các ban, ngành thuộc UBND cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch tương đối đầy đủ, tuy nhiên, trong quá trình áp dụng đã phát sinh một số hạn chế. Hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong một số hoạt động tư pháp chưa được phân cấp cụ thể và rõ ràng như lĩnh vực quốc tịch, thi hành án dân sự...; chưa có căn cứ pháp lý để làm cơ sở cho việc xác định số lượng công chức tư pháp - hộ tịch phù hợp với khối lượng công việc mà từng địa phương phải thực hiện. Việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng đối với công chức cấp xã... đang thiếu những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh; về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp xã, UBND khi giao cho đơn vị soạn thảo văn bản pháp luật chưa quy định bắt buộc là phải qua công chức tư pháp - hộ tịch ký duyệt thẩm định mà chỉ có trách nhiệm gửi văn bản đã ký thông qua lên phòng tư pháp cấp huyện để thẩm định. Vì vậy, công chức tư pháp - hộ tịch chưa có điều kiện về hành lang pháp lý tư vấn cho UBND cấp xã trong việc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương. Thực tế cho thấy, cần thiết phải có những biện pháp nhằm cải thiện hệ thống thể chế, thiết chế pháp luật tạo điều kiện để UBND cấp xã thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tư pháp của mình. Vì vậy, cần tiến hành rà soát toàn bộ các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý công tác tư pháp của UBND cấp xã để thúc đẩy quá trình sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật chưa phù hợp hoặc còn thiếu theo hướng phân cấp thẩm quyền rõ ràng, có cơ chế làm việc cụ thể và hiệu quả cho công chức tư pháp - hộ tịch. Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn tuyển dụng, chế độ tiền lương, thưởng và phụ cấp đảm bảo nguồn nhân lực cho chính quyền cấp xã và đời sống của công chức tư pháp - hộ tịch.
Hai là, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch có vai trò quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện công tác tư pháp. Do vậy, việc nâng cao năng lực cho công chức tư pháp - hộ tịch là rất cần thiết. Các giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của công chức tư pháp - hộ tịch gồm: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ theo hình thức tập trung hoặc không tập trung về quản lý hành chính, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật. Nội dung đào tạo thiết thực, phù hợp với yêu cầu công việc mà công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm; tích cực biên soạn các tài liệu nghiệp vụ, kiến thức pháp luật phổ thông cấp phát cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch; cải thiện chế độ tiền lương, thưởng, đồng thời giáo dục ý thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
Ba là, cải cách chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức tư pháp - hộ tịch
Tiền lương và phụ cấp công vụ phải thực sự đúng với nguyên tắc hưởng theo năng lực, đặc biệt đối với công chức có tài năng và cống hiến nhiều. Tăng thu nhập cho công chức có năng lực chuyên môn để họ có đủ nhu cầu sinh hoạt và tái sản xuất sức lao động là trách nhiệm của các ngành, các địa phương cần vận dụng các chính sách khoán sản phẩm, đề án, đề tài, khoán chi hành chính thưởng… Cần chú ý phân biệt điều kiện và tiêu chuẩn để xác định tiêu chuẩn chức danh, trong đó bằng cấp, học vị là điều kiện; trình độ, năng lực, hiểu biết kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn là tiêu chuẩn. Đặc biệt, tiêu chuẩn cho từng chức danh phải dựa trên cơ sở mô tả đặc điểm, yêu cầu của từng công việc và chức năng, nhiệm vụ cụ thể... nhằm làm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, thực sự có tính khoa học, đảm bảo cho đội ngũ công chức thống nhất theo nguyên tắc, chuẩn mực chung để họ yên tâm công tác.
Bốn là, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
Mục tiêu của công cuộc cải cách tư pháp là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý phục vụ nhân dân. Đó là những yêu cầu mà Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra cho hệ thống tư pháp. Công cuộc cải cách hành chính nhà nước ta đang là tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, do đó cải cách thủ tục hành chính phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản: Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở phải thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020 và đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển của đất nước; 100% công chức tư pháp - hộ tịch được bố trí theo đúng vị trí việc làm.
Trên cơ sở những cải cách đối với thủ tục hành chính, cần nâng cao địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công tác tư pháp ở cơ sở theo hướng:
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc mà mình đảm nhiệm.
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tận tâm, mẫn cán với công việc, thể hiện trách nhiệm và đạo đức công vụ khi thực hiện công việc được giao, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện đúng các quy định của pháp luật với ý thức tự giác và kỷ luật nghiêm minh, tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách làm việc.
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã kính trọng, lễ phép với nhân dân; tôn trọng quyền con người, quyền công dân; gần dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của dân và khiêm tốn học hỏi nhân dân.
Như vậy, muốn nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính công trong quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân, thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc phải rõ ràng, thời gian giải quyết được rút ngắn, từng loại thủ tục được niêm yết công khai, minh bạch đã tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đến liên hệ giải quyết công việc… Công chức tư pháp - hộ tịch giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác tư pháp cấp xã vì các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Để thực hiện được những công việc trên, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn của một công chức cấp xã nói chung, công chức tư pháp - hộ tịch phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định tiêu chuẩn của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch. Tuy nhiên, việc triển khai áp dụng các quy định vào tình hình thực tế địa phương của công chức tư pháp - hộ tịch có đạt hiệu quả cao hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan như: Môi trường chính trị - luật pháp; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật; trình độ phát triển dân trí; trình độ học vấn của công chức cấp xã; vị trí công việc, khối lượng công việc, điều kiện lao động...
UBND phường Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội