Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 27-NQ/TW) đã đề ra nhiệm vụ: “... củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, tổ chức làm công tác pháp luật, nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp luật, thi hành pháp luật ở các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp”.
Nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng, ngày 18/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (Nghị định số 56/2024/NĐ-CP). Tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 56/2024/NĐ-CP đã bổ sung ngạch pháp chế viên, quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên, pháp chế viên chính, pháp chế viên cao cấp...
1. Pháp chế viên và tiêu chuẩn bổ nhiệm theo Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
Pháp chế viên là công chức pháp chế, được bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế theo quy định của pháp luật. Trong đó, các ngạch pháp chế viên bao gồm: pháp chế viên, pháp chế viên chính, pháp chế viên cao cấp.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên: là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có trình độ cử nhân luật trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; có ít nhất 02 (hai) năm được tính cộng dồn thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Chương II của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP[1], không kể thời gian tập sự.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên chính: là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có trình độ cử nhân luật trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; có thời gian giữ ngạch pháp chế viên hoặc tương đương tối thiểu 09 (chín) năm; trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ pháp chế viên lên pháp chế viên chính hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên cao cấp: là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có trình độ cử nhân luật trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; có thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc tương đương tối thiểu 06 (sáu) năm; trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ pháp chế viên chính lên pháp chế viên cao cấp hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế
Nhằm cụ thể hóa khoản 12 Điều 1 Nghị định số 56/2024/NĐ-CP, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho việc quản lý và sử dụng người làm công tác pháp chế, bảo đảm quyền lợi cho người làm công tác pháp chế; tiêu chuẩn hóa người làm công tác pháp chế theo hướng chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng và góp phần bảo đảm ổn định nguồn cán bộ cho công tác pháp chế, nâng cao chất lượng công tác pháp chế, xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, Bộ Tư pháp đã xây dựng dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế (dự thảo Thông tư) và đang xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2.1. Về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các ngạch pháp chế
- Ngạch pháp chế viên (mã số 15.001)
Theo quy định tại Điều 5 dự thảo Thông tư, pháp chế viên cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ đào tạo cụ thể như sau:
+ Pháp chế viên bảo đảm 07 nhóm tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ: (i) hiểu và có khả năng vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên trong công tác pháp chế; (ii) có kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác pháp chế và có khả năng áp dụng các kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; (iii) có khả năng soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao; (iv) có khả năng tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn công tác pháp chế; (v) có khả năng hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế; (vi) có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao; (vii) có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Pháp chế viên bảo đảm 03 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: (i) có trình độ cử nhân luật trở lên; (ii) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế viên do Học viện Tư pháp, Bộ Tư pháp cấp; (iii) có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương theo yêu cầu chung của các ngạch công chức như công chức chuyên ngành hành chính, thi hành án dân sự, thanh tra...
- Ngạch pháp chế viên chính (mã số 15.002)
Theo quy định tại Điều 6 dự thảo Thông tư, pháp chế viên chính cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ đào tạo cụ thể như sau:
+ Pháp chế viên chính bảo đảm 07 nhóm tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ: (i) hiểu rõ và vận dụng tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên trong công tác pháp chế; (ii) có kiến thức, hiểu biết tốt về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác pháp chế và áp dụng thành thạo các kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; (iii) thành thạo việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao; (iv) nghiên cứu, tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn công tác pháp chế; (v) có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế; (vi) có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp với đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao; (vii) có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, ngạch pháp chế viên chính cũng bảo đảm 07 nhóm tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ như pháp chế viên, tuy nhiên theo hướng khó hơn và phức tạp hơn, như: “hiểu rõ và vận dụng thành thạo” các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; “có kiến thức, hiểu biết tốt” về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác pháp chế, “vận dụng thành thạo” vào công tác; “thành thạo việc soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản”; khả năng nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn độc lập; có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ...
+ Pháp chế viên chính bảo đảm 03 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: (i) có trình độ cử nhân luật trở lên; (ii) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế do Học viện Tư pháp, Bộ Tư pháp cấp; (iii) có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Như vậy, ngoài tiêu chuẩn về trình độ cử nhân trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế như pháp chế viên, pháp chế viên chính yêu cầu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính theo yêu cầu chung của các ngạch công chức như công chức chuyên ngành hành chính, thi hành án, thanh tra...
- Ngạch pháp chế viên cao cấp (mã số 15.003)
Theo quy định tại Điều 7 dự thảo Thông tư, pháp chế viên cao cấp cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ đào tạo cụ thể như sau:
+ Pháp chế viên cao cấp bảo đảm 07 nhóm tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ: (i) am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan trong công tác pháp chế; nắm vững tình hình và xu thế phát triển của công tác pháp chế trong nước và thế giới; (ii) hiểu biết sâu sắc về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý liên quan đến công tác pháp chế và áp dụng rất thành thạo các kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; (iii) có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách; là chuyên gia trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao; (iv) tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý; (v) có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế; (vi) có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp tốt với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao; (vii) có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, có thể thấy, pháp chế viên cao cấp cũng bảo đảm 07 nhóm tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ như pháp chế viên, pháp chế viên chính, tuy nhiên theo hướng có độ khó hơn và phức tạp hơn, mang tầm tư duy chiến lược, quản lý, như: “am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo” các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; “nắm vững” tình hình và xu thế phát triển của công tác pháp chế trong nước và thế giới; “hiểu biết sâu sắc” về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác pháp chế; “là chuyên gia” trong soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản; “tổ chức nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn”…
+ Pháp chế viên cao cấp bảo đảm 03 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: (i) có trình độ cử nhân luật trở lên; (ii) có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế do Học viện Tư pháp, Bộ Tư pháp cấp; (iii) có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Như vậy, ngoài tiêu chuẩn về trình độ cử nhân trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế như pháp chế viên, pháp chế viên chính, pháp chế viên cao cấp còn được yêu cầu cần có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính theo yêu cầu chung của các ngạch công chức như công chức chuyên ngành hành chính, thi hành án dân sự, thanh tra...
2.2. Về xếp lương đối với các ngạch pháp chế
Theo khoản 1 Điều 8 dự thảo Thông tư: công chức các ngạch pháp chế được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:
- Ngạch pháp chế viên (mã số 15.001) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Ngạch pháp chế viên chính (mã số 15.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm A..., từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
- Ngạch pháp chế viên cao cấp (mã số 15.003) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm A..., từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP được ban hành trên cơ sở chính trị của Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định ba đột phá chiến lược, trong đó có đột phá về xây dựng thể chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về việc tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW; Kết luận số 19-KL/TW ngày 14/10/2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XV... đã khắc phục những tồn tại, hạn chế của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, giúp tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi cho người làm công tác pháp chế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác pháp chế, yêu cầu thực tiễn công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật trong tình hình mới, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế. Dự thảo Thông tư do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo là bước cụ thể hóa hơn các quy định của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP về ngạch pháp chế viên (pháp chế viên, pháp chế viên chính và pháp chế viên cao cấp). Dự thảo Thông tư sau khi được ban hành sẽ góp phần xây dựng đội ngũ làm công tác pháp chế chuyên sâu, chuyên nghiệp, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới./.
Quỳnh Vũ
[1] Các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu trong các lĩnh vực như: công tác xây dựng pháp luật; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; công tác bồi thường của Nhà nước; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng…