Hiện nay, hệ thống Tòa án đang đứng trước những thách thức lớn với yêu cầu nhiệm vụ, trách nhiệm ngày càng lớn; số lượng vụ việc phải giải quyết ngày càng tăng, với tính chất ngày càng đa dạng, phức tạp; yêu cầu nội luật hóa cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, giải quyết vụ việc có yếu tố nước ngoài phát sinh nhiều vấn đề mới[1]... Thực trạng đó đang đặt ra yêu cầu phải nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống Tòa án, đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng Tòa án điện tử... đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để tạo hành lang pháp lý vững chắc cho Ngành Tòa án phát triển đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 7 (sau đây gọi là Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024). Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã có nhiều quy định mới về hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân; xây dựng hệ thống Tòa án chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi Ngành Tòa án hoàn thành trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã thể chế hóa đầy đủ, đúng đắn, toàn diện các chủ trương, đường lối, chính sách trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng về cải cách tư pháp, về Tòa án, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 27-NQ/TW). Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật; bảo đảm nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cụ thể hóa quy định của Hiến pháp “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án phải phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhằm bảo đảm các Tòa án được tổ chức và hoạt động độc lập theo thẩm quyền xét xử; thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Kế thừa những quy định phù hợp, sửa đổi những quy định không còn phù hợp; bổ sung những vấn đề mới nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn; đồng thời, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân đối với tổ chức và hoạt động tư pháp.
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 gồm 09 chương, 152 điều, giảm 02 chương nhưng tăng 54 điều so với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số năm 2014; trong đó, sửa đổi, bổ sung 101 điều; bổ sung mới 48 điều và giữ nguyên 03 điều. Một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung có thể kể đến như:
Bổ sung quy định về nội hàm Tòa án thực hiện quyền tư pháp
Cụ thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”, đồng thời, thể chế hóa nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết số 27-NQ/TW đề ra “xác định thẩm quyền của Tòa án để thực hiện đầy đủ, đúng đắn quyền tư pháp”, Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã bổ sung quy định về nội hàm Tòa án thực hiện quyền tư pháp. Theo đó, Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án
Thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ quan tư pháp được đề ra tại Nghị quyết số 27-NQ/TW, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã bổ sung 02 nhiệm vụ, quyền hạn mới đối với Tòa án là: (i) Xét xử vi phạm hành chính theo quy định cùa luật và (ii) Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc (các điều 3, 27 và 31). Đồng thời, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 không quy định nhiệm vụ, quyền hạn Tòa án có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự tại phiên tòa. Luật cũng điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền, các bên thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo quy định của pháp luật. Tòa án hướng dẫn, yêu cầu, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân thu thập chứng cứ; Tòa án tiếp nhận tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, giao nộp; kiểm tra, thẩm định tính xác thực của tài liệu, chứng cứ; căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp, các bên giao nộp, làm rõ tại phiên tòa, phiên họp theo quy định của pháp luật và kết quả tranh tụng để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc (Điều 15).
Luật Tổ chức Tòa án năm 2024 cũng bổ sung quy định nhằm xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án theo thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (các điều 23, 24 và 25). Theo đó, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền xem xét, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan, toàn diện các tình tiết của vụ án, vụ việc trên cơ sở tài liệu, chứng cứ, kết quả tranh tụng và căn cứ vào quy định của pháp luật để quyết định các vấn đề của vụ án, vụ việc (khoản 1 Điều 23). Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị; các tình tiết của vụ án, vụ việc; căn cứ áp dụng pháp luật và việc xét xử, giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; giữ nguyên, hủy, sửa bản án, quyết định sơ thẩm; bảo vệ bản án, quyết định đã xét xử, giải quyết đúng pháp luật; khắc phục những sai sót và thực hiện thẩm quyền khác theo quy định của luật (khoản 1 Điều 24). Giám đốc thẩm có nhiệm vụ xét lại bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật; kiểm tra tính đúng đắn của bản án, quyết định; bảo vệ bản án, quyết định đã xét xử, giải quyết đúng pháp luật; khắc phục những sai sót trong bản án, quyết định; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Tái thẩm có nhiệm vụ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do có tình tiết mới theo quy định của luật (khoản 1 Điều 25).
Đổi mới tổ chức bộ máy của Tòa án
(i) Tổ chức lại bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao.
Tại Tòa án nhân dân tối cao: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 quy định cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm: Văn phòng; Cục, Vụ và tương đương; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ quan báo chí. Bổ sung trong cơ cấu Tòa án nhân dân tối cao ngoài thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì còn có thẩm phán Tòa án nhân dân và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao (Điều 47 và Điều 93).
Tại các Tòa án nhân dân cấp cao: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 bổ sung quy định Tòa án nhân dân cấp cao có các Vụ (các Phòng giám đốc, kiểm tra được tổ chức lại thành các Vụ - đơn vị cấp Vụ loại 2) (Điều 51).
(ii) Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt (các điều 4, 62 và 63).
Để bảo đảm tính chuyên môn hóa và sự chuyên sâu trong hoạt động xét xử vụ việc sở hữu trí tuệ, phá sản; bảo đảm tính độc lập của thẩm phán, hội thẩm khi xét xử các vụ án hành chính, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 bổ sung quy định về việc thành lập các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt phá sản với nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
- Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt hành chính sơ thẩm vụ án hành chính đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh trở lên, trừ các vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Tố tụng hành chính; khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp tỉnh trở lên theo quy định của Luật Tố tụng hành chính (khoản 1 Điều 62).
- Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt sở hữu trí tuệ sơ thẩm vụ việc về sở hữu trí tuệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; sơ thẩm vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Tố tụng hành chính (khoản 2 Điều 62).
- Tòa án nhân dân chuyên biệt phá sản giải quyết vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định của luật (khoản 3 Điều 62).
Bổ sung nhiều nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng tuyển chọn, giám sát thẩm phán quốc gia
Hội đồng thẩm phán quốc gia được quy định từ Điều 39 đến Điều 45 của Luật. Để nâng cao vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát thẩm phán quốc gia, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã bổ sung nhiều nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng theo hướng tăng cường vai trò của Hội đồng trong đề nghị các chế độ, chính sách, bảo vệ, giám sát tăng cường kỷ cương, đạo đức của thẩm phán; bổ sung thành phần Hội đồng thêm đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Hội đồng.
Về Thẩm phán
- Đối với ngạch, bậc thẩm phán: Được sửa đổi theo hướng chỉ quy định thẩm phán gồm 02 ngạch là thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và thẩm phán Tòa án nhân dân (Điều 90).
- Đối với tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân (các điều 94, 95): Bổ sung tiêu chuẩn về độ tuổi (phải từ đủ 28 tuổi trở lên). Đối với người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo tại các Tòa án thì không cần điều kiện phải được “đào tạo nghiệp vụ xét xử” nhưng phải có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên nêu được điều động sang làm lãnh đạo tại các Tòa án nhân dân câp huyện; từ đủ 15 năm trở lên nếu được điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương.
- Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Điều 96): Bổ sung tiêu chuẩn về độ tuổi (từ đủ 45 tuổi trở lên) và phải có từ đủ 20 năm trở lên công tác tại Tòa án, trong đó có từ đủ 10 năm trở lên làm thẩm phán Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải có từ 05 năm trở lên làm thẩm phán Tòa án nhân dân. Bổ sung quy định về giới hạn số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tuyển chọn, bo nhiệm từ nguồn ngoài Tòa án không quá 02 người.
- Về nhiệm kỳ của thẩm phán (Điều 100): Nhiệm kỳ của thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ 05 năm, thẩm phán Tòa án nhân đân được bổ nhiệm lại có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyên công tác khác.
- Về chế độ, chính sách đối với thẩm phán: Bổ sung quy định về chế độ bảo vệ, miễn trừ trách nhiệm đối với thẩm phán (các điều 11, 102 và 105). Bổ sung quy định thẩm phán được hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ... (các điều 101, 110). Bổ sung nhiều quy định đề cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và giám sát thẩm phán: Tòa án thực hiện công khai hoạt động xét xử và hoạt động khác theo quy định của pháp luật để nhân dân giám sát; thẩm phán được bổ nhiệm phải tuyên thệ; quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của thẩm phán và những điều thẩm phán không được làm (các điều 8, 21, 89, 103 và 104).
Về thẩm tra viên Tòa án, thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án
Bổ sung quy định về trách nhiệm chung của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Tòa án (Điều 73). Bổ sung quy định về các chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân gồm: Chánh án; Phó Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp; thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thẩm phán Tòa án nhân dân; thẩm tra viên Tòa án; thư ký Tòa án (Điều 74).
Sửa đổi, bổ sung quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm tra viên Tòa án, thư ký Tòa án (các điều từ 111 đến 119).
Về hội thẩm (Chương VI)
Thực hiện chủ trương của Đảng đề ra tại Nghị quyết số 27-NQ/TW về đổi mới và nâng cao hiệu quả cơ chế nhân dân tham gia xét xử tại Tòa án, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về chế định hội thẩm như. Luật đã bổ sung quy định về vị trí, vai trò của hội thẩm, khẳng định rõ “hội thẩm là người đại diện của nhân dân tham gia xét xử tại Tòa án”. Bổ sung một số tiêu chuẩn của hội thẩm như: Tiêu chuẩn về độ tuổi (hội thẩm phải là người từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi); người được chọn để bầu, cử làm hội thẩm phải không đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc; không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật; không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm hội thẩm. Bổ sung tiêu chuẩn có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt đối với hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt. Bổ sung quy định về những người không được làm hội thẩm. Bổ sung quy định về việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt. Sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm; chế độ, chính sách đối với Hội thẩm và các điều kiện bảo đảm hoạt động của hội thẩm.
Bổ sung một chương mới về tổ chức xét xử (Chương VII)
Để công tác tổ chức việc xét xử của các Tòa án được thực hiện thống nhất, khoa học, hiệu quả, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 bổ sung một chương mới về “Tổ chức xét xử”. Nội dung chương này quy định về lựa chọn ngẫu nhiên thẩm phán, hội thẩm tham gia xét xử; phương thức tổ chức xét xử tại Tòa án; quy định về phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại; cách thức bố trí phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại; nội quy phiên tòa, phiên họp; bảo vệ Tòa án; tham dự và hoạt động thông tin tại phiên tòa.
Quy định trách nhiệm xây dựng và triển khai Tòa án điện tử
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 sửa đổi, bổ sung các quy định để bảo đảm hoạt động cho Tòa án đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hội nhập quốc tế sâu rộng như: Xây dựng Tòa án điện tử (Điều 148), đảm bảo kinh phí hoạt động của Tòa án các cấp phải đáp ứng nhu cầu công tác xét xử, thực hiện quyền tư pháp...
Minh Trí
[1] https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=79573, truy cập ngày 06/8/2024.