
Theo Nghị quyết số 199/2025/QH15[1], ngày bầu cử ĐBQH khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 là ngày 15/3/2026. Đây là mốc khởi đầu, làm căn cứ pháp lý cho toàn bộ tiến trình bầu cử với các nhiệm vụ và mốc thời gian như sau:
1. Dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp và thành lập Ủy ban bầu cử
Ngày 30/11/2025 là thời hạn chậm nhất trước 105 ngày bầu cử[2]: Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH khóa XVI, số lượng người của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH khóa XVI; Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp xã, đặc khu dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND cùng cấp.
Đây cũng là hạn cuối để Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thành lập Ủy ban bầu cử cùng cấp theo quy định tại Điều 22 Luật Bầu cử.
2. Hiệp thương lần thứ nhất
Ngày 10/12/2025 là thời hạn chậm nhất trước 95 ngày bầu cử[3]: Tổ chức hiệp thương lần thứ nhất để thỏa thuận cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị[4].
3. Điều chỉnh lần thứ nhất
Ngày 15/12/2025 là thời hạn chậm nhất trước 90 ngày bầu cử[5]: UBTVQH điều chỉnh lần thứ nhất cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH; Thường trực HĐND các cấp điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND cấp mình.
Sau khi UBTVQH, Thường trực HĐND điều chỉnh lần thứ nhất, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền giới thiệu người ứng cử, tự ứng cử.
4. Công bố số đơn vị bầu cử
Ngày 25/12/2025 là thời hạn chậm nhất trước 80 ngày bầu cử[6]: Hội đồng bầu cử quốc gia công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử; Ủy ban bầu cử các cấp công bố số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp mình, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử.
5. Thành lập Ban bầu cử
Ngày 04/01/2026 là thời hạn chậm nhất 70 ngày trước ngày bầu cử[7]: UBND cấp tỉnh thành lập Ban bầu cử ĐBQH; UBND các cấp thành lập Ban bầu cử đại biểu HĐND cùng cấp.
6. Thành lập các Tổ bầu cử và nộp hồ sơ ứng cử
Ngày 31/01/2026 là thời hạn chậm nhất trước 43 ngày bầu cử[8]: UBND cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp.
Ngày 01/02/2026 (chậm nhất 42 ngày trước ngày bầu cử[9]) là hạn cuối công dân Việt Nam nộp hồ sơ ứng cử.
7. Hiệp thương lần hai và niêm yết danh sách cử tri
Ngày 03/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 40 ngày bầu cử[10]: Tổ chức hiệp thương lần thứ hai để lập danh sách sơ bộ người ứng cử và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú.
Đây cũng là hạn cuối để niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở UBND cấp xã và tại địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu[11].
Trong thời hạn 30 ngày từ ngày niêm yết, công dân khiếu nại về danh sách cử tri; trong thời hạn 05 ngày từ khi nhận khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri giải quyết khiếu nại.
8. Điều chỉnh lần thứ hai
Ngày 05/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 38 ngày bầu cử[12]: UBTVQH điều chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH.
9. Tiến hành xong việc xác minh, trả lời các vụ việc cử tri nêu về người ứng cử
Ngày 08/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 35 ngày bầu cử[13]: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý/giới thiệu người ứng cử, Ủy ban bầu cử tiến hành xong việc xác minh, trả lời các vụ việc cử tri nêu về người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND.
10. Hiệp thương lần thứ ba
Ngày 20/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 23 ngày bầu cử[14]: Tổ chức hiệp thương lần thứ ba để lựa chọn, lập danh sách người đủ tiêu chuẩn ứng cử.
Ngày 22/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 21 ngày bầu cử[15]: Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp gửi biên bản hiệp thương lần 3 và danh sách người đủ tiêu chuẩn ứng cử đến Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan, tổ chức theo quy định. Căn cứ danh sách người đủ tiêu chuẩn ứng cử ĐBQH, Hội đồng bầu cử quốc gia gửi Ủy ban bầu cử ở tỉnh danh sách và hồ sơ người được giới thiệu về ứng cử tại địa phương
11. Lập và công bố danh sách chính thức người ứng cử, nhận tài liệu, phiếu bầu cử
Ngày 26/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 17 ngày bầu cử[16]: Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử lập và công bố danh sách chính thức người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND theo từng đơn vị bầu cử.
Đây cũng là hạn cuối Ủy ban bầu cử nhận tài liệu, phiếu bầu cử ĐBQH từ UBND cấp tỉnh và phân phối cho các Ban bầu cử ĐBQH; Ủy ban bầu cử nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu HĐND từ UBND cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử[17].
12. Công bố danh sách và niêm yết danh sách chính thức người ứng cử
Ngày 27/02/2026 là thời hạn chậm nhất trước 16 ngày bầu cử[18]: Ủy ban bầu cử ở tỉnh công bố danh sách người ứng cử ĐBQH ở địa phương. Đây đồng thời cũng là hạn cuối để Tổ bầu cử niêm yết danh sách chính thức người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND ở khu vực bỏ phiếu theo quy định tại Điều 59.
Sau khi công bố danh sách chính thức những người ứng cử, các ứng cử viên tiến hành vận động bầu cử. Thời hạn vận động bầu cử sẽ kết thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ theo quy định tại Điều 64 Luật Bầu cử.
13. Nhận phiếu và ngừng xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
Ngày 02/3/2026 là thời hạn chậm nhất trước 13 ngày bầu cử[19]: Ban bầu cử nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cho các Tổ bầu cử.
Ngày 05/3/2026 là thời hạn chậm nhất trước 10 ngày bầu cử[20]: Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và danh sách người ứng cử.
14. Ngày bầu cử ĐBQH khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được ấn định là ngày 15/3/2026. Sau thời điểm đó, các mốc thời gian được tính chậm nhất sau ngày 15/3/2026.
15. Gửi biên bản kiểm phiếu, biên bản kết quả bầu cử và công bố danh sách trúng cử
Ngày 18/3/2026 là thời hạn chậm nhất sau 03 ngày bầu cử[21]: Tổ bầu cử gửi biên bản kết quả kiểm phiếu đến ban bầu cử tương ứng và UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã.
Ngày 20/3/2026 là thời hạn chậm nhất sau 05 ngày bầu cử[22]: Ban bầu cử gửi biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh; gửi biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu HĐND đến Ủy ban bầu cử cùng cấp, Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.
Ngày 22/3/2026 là thời hạn chậm nhất sau 07 ngày bầu cử[23]: Ủy ban bầu cử cấp tỉnh gửi biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH ở tỉnh, thành phố đến Hội đồng bầu cử quốc gia, UBTVQH, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh. Đây cũng là hạn cuối để bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại Điều 79, Điều 80 Luật Bầu cử.
Ngày 25/3/2026 là thời hạn chậm nhất sau 10 ngày bầu cử[24]: Hội đồng bầu cử quốc gia công bố kết quả bầu cử, danh sách trúng cử ĐBQH, Ủy ban bầu cử công bố kết quả bầu cử, danh sách trúng cử đại biểu HĐND cấp mình. Đây cũng là hạn cuối để Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban bầu cử các cấp giải quyết khiếu nại kết quả bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND[25].
Mỗi mốc thời gian gắn với một công việc then chốt, có tác động trực tiếp đến chất lượng đại biểu được bầu và niềm tin của Nhân dân đối với cơ chế dân chủ đại diện. Có thể nói, quy định chặt chẽ về các mốc chậm nhất là “lịch trình pháp lý” cho tiến trình bầu cử. Đây là cơ sở để các tổ chức phụ trách bầu cử chủ động triển khai công việc, phòng ngừa sự chậm trễ, bảo đảm tính đồng bộ và công bằng trong cả nước.
Hải Lam
Nghị quyết ngày 21/5/2025 của Quốc hội về việc rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.
Khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Luật Bầu cử.
Khoản 1 Điều 38, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 50 Luật Bầu cử.
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tổ chức hội nghị ở Trung ương, Ban Thường trực Ủy banMTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức hội nghị ở tỉnh để thực hiện đối với bầu cử ĐBQH. Ban Thường trực Ủy ban MTTQĐoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tổ chức hội nghị ở Trung ương, Ban Thường trực Ủy ban
Điều 40, Điều 51 Luật Bầu cử.
Khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật Bầu cử.
Khoản 1, khoản 2 Điều 24 Luật Bầu cử.
Khoản 1 Điều 25 Luật Bầu cử.
Khoản 1 Điều 35, Điều 36 Luật Bầu cử.
Khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 44, khoản 1 Điều 53 Luật Bầu cử.
Điều 32 Luật Bầu cử.
Điều 47 Luật Bầu cử.
Khoản 4 Điều 46 và khoản 4 Điều 55 Luật Bầu cử.
Khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 49 và khoản 1 Điều 56 Luật Bầu cử.
Khoản 1, khoản 2 Điều 57 và khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Bầu cử.
Khoản 1, khoản 2 Điều 58 và khoản 4 Điều 57 Luật Bầu cử.
Điểm g khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 23 Luật Bầu cử.
Khoản 7 Điều 57 Luật Bầu cử.
Điểm d khoản 3 Điều 24 Luật Bầu cử.
Khoản 2 Điều 61 Luật Bầu cử.
Khoản 3 Điều 76 Luật Bầu cử.
Khoản 3, khoản 4 Điều 77 Luật Bầu cử.
Khoản 3 Điều 83 Luật Bầu cử.
Khoản 1, khoản 2 Điều 86 Luật Bầu cử.
khoản 1, khoản 2 Điều 87 Luật Bầu cử.