
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành nhằm mục đích: (i) Thể chế hóa đầy đủ các chủ trương, định hướng đã được xác định trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về cải cách hệ thống chính sách thuế nói chung, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng; (ii) Rà soát, xác định rõ những nội dung, phạm vi vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để khắc phục khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thời gian qua; (iii) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa các quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp với quy định của pháp luật có liên quan, nhất là pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghệ số...; (iv) Kế thừa và phát huy những quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã được thực tiễn chứng minh mang lại tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của đất nước; những nội dung cần sửa đổi, bổ sung bảo đảm được quy định rõ ràng, minh bạch, có đánh giá tác động cụ thể; (v) Đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 gồm 04 chương, 20 điều. So với Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 có một số điểm mới:
Về người nộp thuế và thu nhập chịu thuế (Điều 2, Điều 3)
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 bổ sung quy định doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam; cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài bao gồm cả nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
Bổ sung quy định các khoản thu nhập khác (ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính) của doanh nghiệp nói chung; các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài (có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và khoản thu nhập ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, trong đó, khoản thu nhập ở nước ngoài phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) tại Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Về thu nhập được miễn thuế (Điều 4)
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 bổ sung một số khoản thu nhập được miễn thuế để góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các ngành, nghề ưu tiên, cụ thể:
(i) Thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu, chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh;
(ii) Khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập; khoản bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(iii) Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
(iv) Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
(v) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
(vi) Khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có mối quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Về kỳ tính thuế, xác định thu nhập tính thuế và phương pháp tính thuế (Điều 5, Điều 7, Điều 11)
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 sửa đổi, bổ sung quy định việc lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Đối với doanh nghiệp nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, thực hiện kỳ tính thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
Luật đã sửa đổi, bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được bù trừ lãi từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư với lỗ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ lãi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế.
Quy định cụ thể phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các đối tượng: Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú phát sinh thu nhập tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng, hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập.
Ngoài ra, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đã lược bỏ quy định về nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để đồng bộ với Luật Quản lý thuế.
Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (Điều 9)
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết một số khoản chi được tính vào chi được trừ, như:
(i) Bổ sung khoản chi được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp. Luật quy định Chính phủ quy định mức chi bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi này.
(ii) Bổ sung khoản tài trợ và khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
(iii) Bổ sung một số khoản chi thực tế phát sinh khác được tính vào chi phí được trừ như: Khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ; khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chi phí liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Luật đã quy định chi tiết một số khoản chi không được trừ như: Chi vượt mức hoặc chi cho các hoạt động không phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành.
Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 10)
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 bổ sung mức thuế suất (15% và 17%) áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng và từ trên 03 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng; sửa đổi, bổ sung khung thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm.
Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (từ Điều 12 đến Điều 18)
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 bổ sung quy định về nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với: (i) Trường hợp luật khác có quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác với quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ Luật Thủ đô và các nghị quyết quy định cơ chế, chính sách đặc biệt, đặc thù của Quốc hội; (ii) Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp đáp ứng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau theo quy định của Luật này đối với cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Luật cũng quy định chi tiết về đối tượng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (ngành, nghề, địa bàn và các hoạt động được ưu đãi):
(i) Bổ sung chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với: Dự án thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt; ứng dụng công nghệ chiến lược; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiêm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo; sản xuất sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm và sản phẩm cơ khí trọng điểm; sản xuất quốc phòng, an ninh và sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số khác.
(ii) Bổ sung thu nhập từ hoạt động báo chí khác (ngoài báo in), bao gồm cả quảng cáo trên báo vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10%.
(iii) Lược bỏ ưu đãi đối với các ngành, nghề có tính trùng lắp, dàn trải, không có tiêu chí xác định rõ ràng, không phù hợp với pháp luật chuyên ngành như: Tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
(iv) Không áp dụng ưu đãi riêng đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp (các dự án đầu tư tại khu công nghiệp sẽ hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện ngành, nghề, địa bàn ưu đãi khi dự án đáp ứng).
(v) Sửa đổi, bổ sung mức ưu đãi của dự án đầu tư tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn ưu đãi thuế được áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong 10 năm, miễn thuế 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm (giữ nguyên mức ưu đãi thuế hiện hành đối với dự án đầu tư tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế).
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung về thời gian bắt đầu áp dụng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; về tiêu chí ưu đãi và việc áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng.
Bổ sung quy định về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho một số đối tượng: (i) Giảm 50% số thuế phải nộp đối với thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; (ii) Miễn thuế 02 năm liên tục đối với doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh; (iii) Miễn thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nâng mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp từ mức 10% theo quy định hiện hành lên mức 20% thu nhập tính thuế hàng năm; sửa đổi, bổ sung quy định về lãi suất áp dụng đối với phần trích Quỹ không được sử dụng hết phù hợp với mức lãi suất trái phiếu được phát hành trong thực tế và việc quản lý, sử dụng Quỹ trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Đồng thời, Luật bổ sung quy định liên quan đến điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: (i) Tiêu chí phân bổ theo chi phí trong trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế; (ii) Loại trừ ưu đãi đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa dầu).