
Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định 02 nội dung: (i) Về việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; (ii) Trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ thẩm quyền của cấp huyện cho cấp xã hoặc cấp tỉnh.
Việc phân định thẩm quyền được thực hiện trên nguyên tắc: (i) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025; (ii) Bảo đảm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định; (iii) Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; (iv) Các định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả; không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương; (v) Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; úng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (vi) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp; (vii) Bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (viii) Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên; (ix) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyển giao do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định.
Nghị định số 120/2025/NĐ-CP không bổ sung các nội dung mới mà chỉ phân định lại thẩm quyền của cấp huyện xuống cấp xã và chuyển lên cấp tỉnh về phân định thẩm quyền trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, thừa phát lại và bồi thường nhà nước.
Phân định thẩm quyền triển khai các nghiệp vụ cụ thể
Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp có 38 nhiệm vụ, thẩm quyền do cấp huyện thực hiện, trong đó, 05 nhiệm vụ chuyển từ huyện lên tỉnh; 29 nhiệm vụ chuyển từ huyện xuống xã và 04 nhiệm vụ không bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy khi tổ chức chính quyền 02 cấp. Theo đó, Nghị định số 120/2025/NĐ-CP tập trung vào 04 nhóm quy định chính: Nhóm quy định về phân định thẩm quyền triển khai các nhiệm vụ cụ thể; nhóm phân định trách nhiệm quản lý nhà nước; nhóm trình tự, thủ tục thực hiện; quy định chuyển tiếp trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ giữa các cơ quan.
Nhằm thể chế hóa các chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ về việc xây dựng và củng cố chính quyền địa phương theo hướng “phân cấp tối đa cho chính quyền địa phương”, “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, chuyển đổi mô hình cấp xã từ “chính quyền quản lý” sang “chính quyền phục vụ”, lấy người dân là trung tâm, chủ động nắm bắt, giải quyết các vấn đề phát sinh và liên quan đến cá nhân, tổ chức ngay từ cơ sở; đồng thời, đảm bảo việc triển khai nhiệm vụ được thông suốt, hiệu quả, kịp thời, cải cách tối đa thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân, doanh nghiệp, Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định theo hướng chuyển giao các nhiệm vụ liên quan đến nghiệp vụ cụ thể đang do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục thực hiện, các nhiệm vụ có tính chất phức tạp thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện. Cụ thể:
Đối với lĩnh vực hộ tịch: Thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 4). Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của cơ quan đăng ký hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Bên cạnh việc thực hiện đăng ký sự kiện hộ tịch theo thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch; Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký hộ tịch đối với các trường hợp:
- Đăng ký khai sinh cho: (i) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; (ii) Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam; có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
- Đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc đăng ký giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ.
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Đăng ký khai tử: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
- Ủy ban nhân dân cấp xã khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để đăng ký hộ tịch theo thẩm quyền; cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn hoặc người có yêu cầu đang cư trú trên địa bàn; thống kê số liệu đăng ký hộ tịch; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Đối với lĩnh vực nuôi con nuôi: Chuyển giao hoàn toàn các nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho cấp xã tiếp tục thực hiện như rà soát, tìm người thân (Điều 10), xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng làm con nuôi (Điều 12).
Đối với lĩnh vực chứng thực: Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số việc do Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây thực hiện:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. Đối với việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng, giao dịch; sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì cả Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện đều thực hiện. Do vậy, để bảo đảm các yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính của người dân đều được đáp ứng, Điều 14 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng, giao dịch; sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện.
Đồng thời, khi phân định thẩm quyền, để rõ ràng trong việc tổ chức thực hiện, Điều 17 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự thực hiện chứng thực chữ ký người dịch trong trường hợp người dịch là cộng tác viên của Ủy ban nhân dân cấp xã và người dịch không phải là cộng tác viên dịch thuật của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Phân định thẩm quyền về trách nhiệm quản lý nhà nước
Về cơ bản, quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tương đối tương đồng nhau. Do đó, hầu hết các nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các lĩnh vực tư pháp sẽ không bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy khi tổ chức chính quyền 02 cấp. Đối với một số trách nhiệm quản lý nhà nước không tương đồng với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, không “tự tiêu” thì tiếp tục giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và tạo thuận lợi cho quá trình triển khai Nghị định chỉ quy định những nhiệm vụ mới (nhiệm vụ được phân định thẩm quyền từ cấp huyện). Đối với những nhiệm vụ không thay đổi thì thực hiện theo quy định hiện hành để vừa bảo đảm tính kế thừa của văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, vừa bổ sung các nhiệm vụ hiện đang do chính quyền cấp huyện thực hiện. Chẳng hạn: Trong lĩnh vực hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã được bổ sung nhiệm vụ bảo đảm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, kinh phí xây dựng, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong phạm vi địa phương quản lý; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 1 Điều 7).
Đồng thời, một số nhiệm vụ trong lĩnh vực hộ tịch được chuyển lên cấp tỉnh và phân định lại thẩm quyền (từ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) như: Việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, đăng ký trái quy định pháp luật và giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do Sở Tư pháp cấp, đăng ký trước đây trái quy định pháp luật, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; trách nhiệm số hóa Sổ hộ tịch của Phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong lĩnh vực nuôi con nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con nuôi ở địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
Trong lĩnh vực hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao thêm các nhiệm vụ như đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, đặc khu khi cần thiết; xem xét, quyết định hỗ trợ khi hoà giải viên gặp tai nạn rủi ro ảnh hướng đến sức khoẻ, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hoà giải (khoản 2 Điều 18);...
Trình tự, thủ tục và hồ sơ thực hiện
Trình tự, thủ tục: Trên cơ sở nguyên tắc lấy người dân làm trung tâm, tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, Nghị định số 120/2025/NĐ-CP đã quy định việc thực hiện thủ tục hành chính theo hướng “phi địa giới hành chính”, tức là người dân có quyền đến bất cứ Ủy ban nhân dân cấp xã nào để yêu cầu được giải quyết các thủ tục hành chính mà không phụ thuộc vào nơi cư trú; trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Việc trả kết quả cũng được quy định theo hướng linh hoạt, thuận lợi hơn, theo đó, nhiều thủ tục hành chính (người yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám hộ, đăng ký thay đổi, chấm dứt giám hộ, đăng ký giám sát việc giám hộ, chấm dứt giám sát việc giám hộ; đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch) được trả kết quả qua bưu chính, trên môi trường điện tử mà không yêu cầu người dân phải có mặt tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính. Như vậy, trong lĩnh vực hộ tịch chỉ còn thủ tục hành chính đăng ký kết hôn là bắt buộc phải có mặt khi nhận Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian thực hiện và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cũng được giảm tối đa để bảo đảm mục tiêu cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tương tự, đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi cũng quy định theo hướng “phi địa giới hành chính” và đơn giản thành phần hồ sơ, giấy tờ.
Hồ sơ thực hiện: Các thành phần hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được rà soát và quy định theo hướng thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính; đối với các thành phần hồ sơ còn phù hợp, Nghị định số 120/2025/NĐ-CP kế thừa các quy định pháp luật chuyên ngành; đồng thời, điều chỉnh để phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; ví dụ: Đối với hồ sơ nuôi con nuôi, giấy khám sức khỏe cấp huyện thì được điều chỉnh thành Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cấp. Đối với thủ tục hành chính mà trong thành phần hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp thì quy định theo hướng cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ (khoản 2 Điều 11 và tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 120/2025/NĐ-CP).
Trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 120/2025/NĐ-CP.
Ảnh: internet