Thứ ba 18/11/2025 11:47
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Một số vấn đề về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở

Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống luôn được Đảng

Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để ghi nhận, bảo đảm quyền được thông tin pháp luật, quyền được tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, hỗ trợ, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ, tham gia quản lý nhà nước và xã hội [1]. Đặc biệt, để khắc phục vướng mắc, bất cập từ thực trạng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của Nhà nước trong công tác này, đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, từng bước hình thành ý thức tự giác tuân thủ, chấp hành Hiến pháp và pháp luật, ngày 13/01/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở (gọi tắt là Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg) với nhiều giải pháp quan trọng để bảo đảm quyền thông tin pháp luật, quyền tiếp cận pháp luật và sử dụng pháp luật để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, thúc đẩy sự hình thành, phát triển mạng lưới hỗ trợ, giúp đỡ người dân trong tiếp cận pháp luật để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp.

Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg được ban hành có ý nghĩa rất quan trọng, nó đã khẳng định vị trí, vai trò của chuẩn tiếp cận pháp luật trong đời sống chính trị - pháp lý, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước và từng địa phương, tạo lập khung pháp lý để tăng cường hơn nữa các điều kiện, các biện pháp bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, quyền công dân, nhất là quyền được thông tin pháp luật, quyền được tiếp cận, sử dụng pháp luật; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, mà trước hết và chủ yếu là chính quyền cấp cơ sở trong thi hành pháp luật, thực thi công vụ, giải quyết các thủ tục hành chính, cải thiện và hỗ trợ phát triển mạng lưới tổ chức dịch vụ pháp lý, thông tin pháp luật, mạng lưới hỗ trợ pháp luật tại cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg đãthiết lập một Bộ công cụ với 8 tiêu chí và 41 chỉ tiêu cụ thể đểgiúp chính quyền cơ sở và người dân có điều kiện đánh giá một cách có hệ thống, đồng bộ, toàn diện thực trạng tiếp cận pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất để từ đó có giải pháp thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, khẳng định vị trí, phát huy vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Muốn được công nhận là địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, thì địa phương phải đạt mức điểm chuẩn chung đã được liệt kê trong Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở [2] được ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg.

1. Đánh giá địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Về mc đích đánh giá: Việc đánh giá địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nhằm thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Về nguyên tắc thực hiện: Việc đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật phải công khai, minh bạch, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; mang tính lâu dài, bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn và được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương.

Về đối tượng đánh giá: Việc đánh giá địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được đánh giá đối với 03 cấp hành chính, bao gồm: Xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là xã, phường); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là quận huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh, thành phố).

Về chủ thể đánh giá: Việc đánh giá địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện kết hợp giữa việc tự đánh giá của chủ thể đánh giá với việc thẩm tra của cấp trên trực tiếp của đối tượng đánh giá. Căn cứ kết quả tự đánh giá và thẩm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ quyết định công nhận cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận, xếp hạng đối với cấp tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Với cách đánh giá này, chủ thể đánh giá được xác định đối với mỗi cấp như sau:

Đối với cấp xã: UBND cấp xã sẽ tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của địa phương mình và gửi kết quả tự đánh giá về UBND cấp huyện để thẩm tra kèm theo văn bản đề nghị xem xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Sau khi thẩm tra, nếu xét thấy cấp xã đủ điều kiện, UBND cấp huyện sẽ hoàn tất hồ sơ và có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, công nhận và thực hiện việc khen thưởng đối với xã đủ điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật [3].

Đối với cấp huyện: UBND cấp huyện sẽ tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của địa phương mình và gửi kết quả tự đánh giá về UBND cấp tỉnh để thẩm tra, xem xét, công nhận cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. UBND cấp tỉnh xem xét, đánh giá, công nhận và khen thưởng đối với cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật [4].

Đối với cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh sẽ tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của địa phương mình và gửi kết quả tự đánh giá về Bộ Tư pháp để tiến hành việc thẩm tra, đánh giá. Căn cứ kết quả tự đánh giá của cấp tỉnh, Bộ Tư pháp sẽ xem xét, đánh giá, xếp hạng và cấp giấy chứng nhận tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật [5].

Về quy trình, thời điểm đánh giávà thời hạn gửi báo cáo đánh giávề cơ quan cấp trên: Việc đánh giá 03 cấp hành chính xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện theo quy trình lấy kết quả đánh giá cấp xã đạt chuẩn trên địa bàn làm căn cứ để đánh giá đối với kết quả đạt chuẩn của cấp huyện và cấp tỉnh. Tại mỗi cấp đánh giá đều có sự tham gia tư vấn của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp mình làm cơ sở, để người có thẩm quyền đánh giá quyết định việc đề xuất, công nhận địa phương đạt chuẩn. Việc đánh giá địa phương đạt chuẩn được thực hiện mỗi năm một lần, tính từ ngày 01 tháng 7 của năm trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá. Kết quả tự đánh giá của UBND xã, phường gửi báo cáo UBND quận, huyện trước ngày 31 tháng 7 của năm đánh giá. UBND quận, huyện có trách nhiệm thẩm tra gửi báo cáo đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố khen thưởng xã, phường, đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tặng Bằng khen đối với xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 8 của năm đánh giá. UBND cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả đánh giá và đề nghị Bộ Tư pháp tặng Bằng khen đối với xã, phường, tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá. Điểm số tự đánh giá và quy định có liên quan đến việc đánh giá phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND để nhân dân biết và giám sát.

Về chủ thể đánh giá, biểu dương và đề nghị khen thưởng: Đối với cấp xã tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh sẽ xem xét, đánh giá và biểu dương, đồng thời đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh tặng Bằng khen. Đối với cấp xã tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc, cấp huyện tiêu biểu, cấp tỉnh tiêu biểu: Bộ Tư pháp sẽ xem xét, đánh giá và biểu dương, tặng Bằng khen hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

Về kết quả khi địa phương được công nhn đạt chuẩn tiếp cn pháp lut: Cấp xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn được cấp giấy chứng nhận; mức khen thưởng tương đương với mức tiền thưởng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.

2. Biểu dương địa phương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật

Về đối tượng biểu dương: Việc biểu dương địa phương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện đối với 03 cấp xã, huyện, tỉnh khi thỏa mãn các điều kiện để được biểu dương tiêu biểu. Số xã, phường được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh được lựa chọn không quá 15% số xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của tỉnh; được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc với điều kiện mỗi tỉnh 01 đơn vị cấp xã, phường vàtổng số được công nhận không quá 3% số xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của toàn quốc. Số quận, huyện được đề nghị biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc không quá 10% số quận, huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; số tỉnh, thành phố tiêu biểu được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc không quá 20% số tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Về quy trình và thời điểm đánh giá, biểu dương tiêu biểu: Việc đánh giá, đề nghị biểu dương địa phương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện 02 năm một lần. Mốc thời gian được tính từ ngày 01 tháng 7 của hai năm trước đến 30 tháng 6 của năm đánh giá; kết quả đánh giá và đề nghị biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được gửi cùng với hồ sơ đánh giá tiếp cận pháp luật của địa phương trong năm đánh giá tiêu biểu về tiếp cận pháp luật.

Về kết quả khi địa phương được công nhn tiêu biểu về tiếp cn pháp lut: Địa phương được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật thì được khen thưởng theo chuyên đề. Theo đó, xã, phường được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh được Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét tặng Bằng khen; xã, phường, thị trấn được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc được UBND cấp tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, tặng Bằng khen; được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Huyện, quận tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc được UBND cấp tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen; được Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen trong số 10 Bằng khen cho cấp huyện được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật trong toàn quốc; tỉnh, thành phố được biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc được Bộ Tư pháp đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen

3. Các điều kiện bảo đảm triển khai thực hiện

Để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, theo chúng tôi cần phải thực hiện tốt một số điều kiện sau đây:

Thứ nhất, người dân và mỗi cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, vị trí, vai trò của chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, để từ đó thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ có liên quan; tổ chức thực thi tốt các hoạt động công vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Để thực hiện tốt yêu cầu này, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp cần nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ này, coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó chính quyền cơ sở giữ vai trò nòng cốt. Từ nhận thức đúng đắn đó, cần tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung, nhiệm vụ, quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đến toàn thể cán bộ, công chức trong cả hệ thống chính trị mà trước hết và chủ yếu là đội ngũ cán bộ chủ chốt, trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị và nhân dân để thống nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ này, cả trước mắt và lâu dài, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức.

Thứ hai, các bộ, ngành, địa phương, nhất là chính quyền các cấp và đội ngũ công chức cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp phải nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để khi công dân, tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ thì hoạt động công vụ phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dân trên cơ sở các quy định của pháp luật với chất lượng tốt nhất; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị mình phụ trách trong triển khai thực hiện, chủ động phối hợp với Ngành Tư pháp để triển khai thực hiện tốt Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập để đề xuất, tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách về xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Thứ ba, cần tiếp tục đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của từng chức danh, cơ quan, đơn vị, rà soát các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc phạm vi lĩnh vực được giao để đề ra các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Để thực hiện tốt yêu cầu này, cấp ủy, chính quyền địa phương cần tiếp tục rà soát các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương để đề ra giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, nhằm xây dựng địa phương đạt chuẩn vàtiêu biểu về tiếp cận pháp luật ở cả ba cấp xã, huyện, tỉnh; chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy định; xác định cụ thể mục tiêu, tỷ lệ cấp xã, huyện, tỉnh phấn đấu đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật hằng năm.

Thứ tư, tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thiết chế được giao nhiệm vụ xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và bộ máy bảo đảm thực hiện các thiết chế pháp luật; bố trí đủ nguồn lực kinh phí, cơ sở vật chất gắn với trách nhiệm xây dựng địa phương đạt chuẩn vàtiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 09/2013/ QĐ-TTg. Cần tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xãđể có đủ nguồn lực tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về xây dựng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật, thực hiện đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật. UBND các cấp cần sớm thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của cấp mình; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của cấp dưới để tham mưu, giúp chính quyền đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật.

Thứ năm, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện theo quy định để kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh, phân tích, làm rõ nguyên nhân; rút ra những mô hình, cách làm hay, hiệu quả để nhân rộng hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thể chế, chính sách về xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Do nhiệm vụ xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật có phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; một số nội dung còn dẫn đến cách hiểu khác nhau, quy trình còn phức tạp; nhiều tiêu chí, chỉ tiêu còn định tính, thiếu định lượng cụ thể, thậm chí không khả thi; một số chính quyền cơ sở cũng chưa chuẩn bị đầy đủ tinh thần và điều kiện để triển khai thực hiện. Để khắc phục tình trạng này, Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã và đang phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành và 05 địa phương được chọn thí điểm triển khai thực hiện tốt việc làm thử, kịp thời đánh giá những tác động (cả tích cực và tiêu cực) cũng như hiệu quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ này. Căn cứ kết quả làm điểm, sớm tổng kết, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg phù hợp với thực tế, bảo đảm Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật thực sự là phương pháp hữu hiệu góp phần đưa pháp luật vào đời sống.

TS. Đỗ Xuân Lân

Tài liệu tham khảo:

[1]. Như: Luật Luật sư, Luật Trợ giúp pháp lý, Luật Phổbiến, giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải ởcơ sở, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, Luật Báo chí, Luật Xử lý vi phạm hành chính và nhiều văn bản khác. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản, chương trình, Đề án để tổchức triển khai thực hiện; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, nhất là Ngành Tư pháp tăng cường, đẩy mạnh hơn nữa công tác, phổbiến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụpháp lý, nhất là tại các địa bàn trọng điểm và hỗ trợ, ưu tiên triển khai thực hiện đối với một số đối tượng đặc thù thuộc diện Nhà nước và xã hội phải quan tâm giúp đỡ.

[2]. Xem thêm Điều 6 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg - Điều kiện công nhận, xếp hạng, biểu dương địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật.

[3]. Xem Điều 7 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg - Quy trình đánh giá, công nhận và biểu dương khen thưởng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật

[4]. Xem Điều 8 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg - Quy trình đánh giá, công nhận và biểu dương khen thưởng quận, huyện đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật.

[5]. Xem Điều 9 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg - Quy trình đánh giá, công nhận và biểu dương khen thưởng quận, huyện đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật.

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Bàn về một số học thuyết pháp lý và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đại diện giữa vợ và chồng ở Việt Nam

Bàn về một số học thuyết pháp lý và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đại diện giữa vợ và chồng ở Việt Nam

Tóm tắt: Bài viết tập trung nghiên cứu một số học thuyết và phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật, chỉ ra những bất cập tồn tại trong quy định pháp luật về đại diện giữa vợ và chồng ở Việt Nam chưa phù hợp với các học thuyết này. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đại diện giữa vợ và chồng trong thời gian tới.
Cải cách thủ tục hành chính thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Cải cách thủ tục hành chính thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Tóm tắt: Cải cách thủ tục hành chính là yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính, thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đặc biệt là tạo động lực cho đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu này phân tích sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính và thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong việc khơi thông động lực đổi mới sáng tạo, từ đó, đề xuất giải pháp cải cách.
Tiếp cận góc độ kinh tế học pháp luật trong hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam

Tiếp cận góc độ kinh tế học pháp luật trong hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển tư tưởng về mối quan hệ giữa luật pháp và kinh tế học, tập trung vào trường phái kinh tế học pháp luật với phương pháp phân tích chi phí - lợi ích làm nổi bật vai trò quan trọng của việc cân nhắc các tác động hành vi cùng hiệu quả phân bổ nguồn lực trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Trên cơ sở đó, đề xuất áp dụng phương pháp kinh tế học pháp luật vào quy trình lập pháp tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả, tính minh bạch, sự công bằng xã hội và góp phần thúc đẩy cải cách pháp luật bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chuyển đổi số.
Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của trọng tài lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân ở Việt Nam hiện nay

Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của trọng tài lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân ở Việt Nam hiện nay

Tóm tắt: Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp phổ biến nhất trong quan hệ lao động và ngày càng diễn biến phức tạp, cùng với đó, nhu cầu về cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả, linh hoạt và bảo đảm quyền lợi cho các bên cũng ngày càng tăng trong lĩnh vực lao động. Trọng tài lao động với tính chất độc lập và được thiết kế theo cơ chế ba bên, có tiềm năng trở thành phương thức giải quyết tranh chấp lao động cá nhân hiệu quả. Bài viết phân tích thực trạng pháp luật hiện hành về thẩm quyền của trọng tài lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Hoàn thiện khung pháp lý về tài sản số và quyền sở hữu tài sản số tại Việt Nam

Hoàn thiện khung pháp lý về tài sản số và quyền sở hữu tài sản số tại Việt Nam

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, phân tích các dấu hiệu nhận diện đặc trưng của tài sản số, những khó khăn, bất cập khi thiếu khung pháp lý về tài sản số và quyền sở hữu tài sản số, kinh nghiệm của Hoa Kỳ và giá trị tham khảo cho Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng khung pháp lý vững chắc giúp Việt Nam có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ, bảo vệ quyền lợi của người sở hữu tài sản số, tận dụng tối đa tiềm năng từ tài sản số và tiếp tục vững bước trên con đường phát triển kinh tế số.
Trách nhiệm pháp lý của người có ảnh hưởng trong hoạt động quảng cáo nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Trách nhiệm pháp lý của người có ảnh hưởng trong hoạt động quảng cáo nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Tóm tắt: Bài viết phân tích, làm rõ khái niệm người có ảnh hưởng, tình hình thực tiễn về mô hình quảng cáo thông qua người có ảnh hưởng và các hành vi quảng cáo gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu phân tích một số hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người có ảnh hưởng trong hoạt động quảng cáo nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Phát huy vai trò và trách nhiệm của thanh niên trong việc hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự trong kỷ nguyên mới

Phát huy vai trò và trách nhiệm của thanh niên trong việc hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự trong kỷ nguyên mới

Tóm tắt: Trong bối cảnh đất nước bước vào kỷ nguyên mới với những yêu cầu đặt ra về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như yêu cầu tháo gỡ những “điểm nghẽn”, “nút thắt” có nguyên nhân từ quy định của pháp luật hiện nay, việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về thi hành án dân sự nói riêng là cấp thiết, đặc biệt, dự án Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi) dự kiến được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 10 vào tháng 10/2025. Trước bối cảnh đó, với vai trò là trụ cột, là nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất mới, đồng thời là đội ngũ tiên phong tham gia các lĩnh vực mới, thanh niên ngành thi hành án dân sự cần tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm trong việc tham gia vào công tác hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự.
Hoạt động giám sát của Quốc hội trong thực hiện điều ước quốc tế - Một số tồn tại, hạn chế và kiến nghị, đề xuất hoàn thiện

Hoạt động giám sát của Quốc hội trong thực hiện điều ước quốc tế - Một số tồn tại, hạn chế và kiến nghị, đề xuất hoàn thiện

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, phân tích, đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam đối với việc thực hiện điều ước quốc tế, từ đó, đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, bảo đảm công tác giám sát thực hiện điều ước quốc tế ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả.
Khả năng thỏa thuận về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài - Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Khả năng thỏa thuận về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài - Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Tóm tắt: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại đề cao quyền tự quyết của các bên, vì thủ tục này chỉ được tiến hành khi các bên có thỏa thuận trọng tài. Cơ chế tự do thỏa thuận đặt ra vấn đề, liệu các bên có được thỏa thuận về thời hiệu khởi kiện để đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài hay không? Bài viết phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về khả năng thỏa thuận thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, so sánh với pháp luật của một số quốc gia về vấn đề này; từ đó, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thế chấp tài sản số từ kinh nghiệm pháp luật quốc tế và một số quốc gia

Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thế chấp tài sản số từ kinh nghiệm pháp luật quốc tế và một số quốc gia

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, phân tích một số nội dung cơ bản về thế chấp bằng tài sản số trong pháp luật quốc tế và của một số quốc gia; từ đó, kiến nghị một số chính sách để Việt Nam có thể nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc nhằm xây dựng hành lang pháp lý phù hợp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giúp kinh tế tư nhân phát triển mạnh và bền vững hơn.
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận như khái niệm, quan điểm và yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ công chức, viên chức tư pháp địa phương trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Quy định về quyền bề mặt theo pháp luật dân sự Việt Nam và kiến nghị hoàn thiện

Quy định về quyền bề mặt theo pháp luật dân sự Việt Nam và kiến nghị hoàn thiện

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về quyền bề mặt qua các thời kỳ; chỉ ra một số bất cập trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quyền bề mặt ở Việt Nam thời gian qua; từ đó, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Một số định hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Một số định hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Trước yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hoàn thiện pháp luật hình sự nói riêng là yêu cầu tất yếu. Bài viết phân tích chính sách, pháp luật hình sự hiện hành và một số yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hiện nay, từ đó, đề xuất một số định hướng hoàn thiện pháp luật hình sự đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong tố tụng hình sự Việt Nam

Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong tố tụng hình sự Việt Nam

Xuất phát từ luận điểm quá trình tố tụng hình sự là biểu hiện của việc thực hiện quyền tư pháp trong thực tiễn, bài viết đánh giá thực trạng pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về vấn đề này, từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm tiếp tục kiểm soát có hiệu quả quyền tư pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
Hoàn thiện khung pháp lý về trọng tài thương mại trực tuyến trong điều kiện phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam

Hoàn thiện khung pháp lý về trọng tài thương mại trực tuyến trong điều kiện phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam

Trọng tài thương mại trực tuyến có thể được coi là sự sáng tạo và nâng cấp so với trọng tài thương mại truyền thống, đặc biệt, trong thời đại công nghệ số và phát triển nền kinh tế số, có rất nhiều hợp đồng thương mại được ký kết thông qua chữ ký số, hợp đồng thương mại điện tử… Trọng tài thương mại trực tuyến là phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và phương thức điện tử. Bài viết nghiên cứu, làm rõ về trọng tài thương mại trực tuyến; nhận diện những thách thức khi áp dụng trọng tài trực tuyến để giải quyết tranh chấp thương mại; từ đó, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về trọng tài thương mại trực tuyến trong điều kiện phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam.

Theo dõi chúng tôi trên:

he-thong-benh-vien-quoc-te-vinmec
nha-hang-thai-village
delta-group
khach-san-ladalat
trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
truong-dai-hoc-y-duoc-dai-hoc-quoc-gia-ha-noi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm
cong-ty-co-phan-loc-hoa-dau-binh-son
sofitel-legend-metropole-ha-noi