Thứ ba 17/06/2025 12:06
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Các biện pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được Nhà nước bảo hộ như việc kết hôn hợp pháp. Bài viết này nghiên cứu về các biện pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, của gia đình và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.


1. Khái niệm biện pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể là: (i) Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi được coi là vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn; (ii) Nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên bị lừa dối, bị cưỡng ép kết hôn thì bị coi là không tự nguyện kết hôn và vi phạm điều kiện về ý chí tự nguyện; (iii) Nếu một người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn được đăng ký kết hôn thì bị coi là vi phạm điều kiện về năng lực hành vi dân sự. Bên cạnh đó, các trường hợp như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có chồng, có vợ; kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng… cũng bị coi là kết hôn trái pháp luật.

Xét dưới góc độ pháp lý, hành vi kết hôn trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của công dân, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, khiến cho các cơ quan nhà nước khó có thể nắm bắt và quản lý được các vấn đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay giải quyết những tranh chấp khác. Bên cạnh đó, việc kết hôn trái pháp luật còn ảnh hưởng tới nhiều mặt của đời sống xã hội, như vi phạm nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách, lối sống của gia đình Việt Nam, phá vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, ảnh hưởng đến sức khỏe và việc duy trì nòi giống của dân tộc. Do đó, Nhà nước ta đã thể hiện thái độ nghiêm khắc thông qua các biện pháp xử lý những trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Biện pháp xử lý những trường hợp kết hôn trái pháp luật chính là cách thức mà Nhà nước dùng để xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về kết hôn. Xử lý kết hôn trái pháp luật là một trong những nội dung không thể thiếu đối với pháp luật điều chỉnh việc kết hôn. Bởi lẽ, xử lý kết hôn trái pháp luật là việc áp dụng các biện pháp chế tài cần thiết nhằm bảo đảm để điều kiện kết hôn được tuân thủ. Xử lý kết hôn trái pháp luật theo pháp luật Việt Nam đa dạng về các hình thức chế tài và không chỉ áp dụng riêng đối với người kết hôn, mà còn áp dụng với những người có liên quan. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hành vi vi phạm có thế bị xử lý ở từng mức độ khác nhau.

Có thể hiểu, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật là những cách thức do pháp luật quy định được áp dụng để giải quyết việc kết hôn trái pháp luật. Hay có thể hiểu, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật là chế tài do Nhà nước đặt ra đối với các chủ thể trong quan hệ kết hôn trái pháp luật nhằm đảm bảo sự ổn định của gia đình và trật tự xã hội.

Bằng các chế tài của pháp luật, việc xử lý kết hôn trái pháp luật đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân, các chủ thể bị hành vi kết hôn trái pháp luật này xâm hại và những chủ thể đặc biệt trong xã hội như phụ nữ và trẻ em. Đồng thời, việc xử lý các hành vi vi phạm này còn giúp các cơ quan nhà nước thuận tiện trong quá trình quản lý cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, quan hệ hôn nhân và gia đình là những quan hệ vô cùng nhạy cảm, nên việc xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật không chỉ đơn thuần là việc dùng sức mạnh của pháp luật để xử lý những vi phạm, mà còn phải phù hợp với thực tế cuộc sống, hướng tới mục tiêu quan trọng nhất là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người.

Pháp luật luôn đi đôi với pháp chế, đòi hỏi sự tuân thủ tuyệt đối của tất cả các chủ thể trong xã hội, nhưng áp dụng pháp luật để xử lý những vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì lại phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, không chỉ dựa trên quy định của pháp luật, mà còn phải căn cứ vào thực tế các quan hệ hôn nhân cụ thể. Mục đích và ý nghĩa của việc xử lý những hình thức kết hôn trái pháp luật chỉ thực sự đạt được khi dung hòa hai vấn đề này, đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống, góp phần vào việc tạo ra những gia đình ổn định, hạnh phúc được xây dựng trên cơ sở tình yêu giữa vợ và chồng, tình yêu thương giữa cha mẹ và con cái. Gia đình hạnh phúc chính là những tế bào tốt của một xã hội văn minh, phát triển. Như vậy, những biện pháp này còn có ý nghĩa bình ổn các mối quan hệ trong xã hội, giữ tâm lý ổn định trong nhân dân, bảo vệ các giá trị truyền thống, những chuẩn mực về đạo đức cũng như những nét văn hóa của dân tộc.

Xử lý kết hôn trái pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, trong đó có cả luật nội dung cũng như luật hình thức. Xử lý kết hôn trái pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với các quy định của Luật Hình sự, Luật Hành chính với tư cách là luật nội dung trong việc ghi nhận các biện pháp chế tài đối với từng hành vi và mức độ vi phạm pháp luật về kết hôn, tạo cơ sở pháp lý để việc xử lý kết hôn trái pháp luật, đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xử lý kết hôn trái pháp luật cũng có mối liên hệ với các quy định của Luật Bình đẳng giới, phù hợp với quy định của Luật Bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới. Xử lý kết hôn trái pháp luật cũng có mối liên hệ mật thiết không thể tách rời với các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong việc giải quyết vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật. Vì vậy, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn có mối liên hệ không thể tách rời với các quy định pháp luật có liên quan tạo thành một chỉnh thể thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về kết hôn.

Về bản chất pháp lý, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật là chế tài vì nó thể hiện ý chí của Nhà nước, buộc các bên kết hôn phải tuân theo mà không phụ thuộc vào ý chí của họ. Biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật có những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, đó là một biện pháp chế tài đối với hành vi kết hôn trái pháp luật. Đây được coi là thái độ phủ định của Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn. Tất cả các chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được xây dựng và thực hiện xuất phát từ lợi ích của con người, cho con người, vì con người. Bên cạnh đó, pháp luật còn bảo đảm trật tự xã hội, lợi ích chung của cả xã hội. Để đạt được mục đích đó, mỗi công dân phải có ý thức tuân thủ pháp luật. Các hành vi vi phạm pháp luật, không tuân thủ các điều kiện kết hôn mà pháp luật quy định sẽ bị xử lý. “Hủy kết hôn trái pháp luật” chính là sự thể hiện thái độ không đồng tình của Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật và các chủ thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi đối với hành vi vi phạm của mình.

Thứ hai, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật mang tính chất mềm dẻo và linh hoạt. Sự linh hoạt, mềm dẻo thể hiện trong nguyên tắc xử lý. Khi xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật phải căn cứ vào hoàn cảnh, thời điểm, mức độ vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm để đưa ra quyết định. Tuy nhiên, biện pháp chế tài được áp dụng đối với những người vi phạm pháp luật phải trên cơ sở kết hợp giáo dục, thuyết phục, thu hút sự tham gia của xã hội vào cuộc đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm nói chung và vi phạm pháp luật về kết hôn nói riêng.

Thứ ba, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật rất đa dạng, bảo đảm tính nghiêm minh của Nhà nước trong việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Đây là điểm rất đặc biệt của biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật. Biện pháp này không chỉ dừng lại ở việc kiện dân sự, mà có thể mở rộng sang việc xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự, tùy vào mức độ vi phạm của hành vi. Với sự đa dạng của biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật đã góp phần vào việc xây dựng chế độ hôn nhân gia đình tự nguyện, tiến bộ, bảo đảm thuần phong mỹ tục, đem lại hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong đời sống xã hội, ngăn chặn hành vi vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn.

2. Các biện pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Một là, hủy việc kết hôn trái pháp luật

Hủy việc kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án áp dụng pháp luật để giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan trong việc kết hôn trái pháp luật. Tòa án theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tác động tới việc kết hôn trái pháp luật làm cho quan hệ đó không còn tồn tại hoặc không có giá trị pháp lý nữa. Đây là sự thể hiện thái độ không thừa nhận của Nhà nước đối với việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng nhưng không tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn. Là biện pháp chế tài mà các bên phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi từ hành vi vi phạm, giữa các bên không phát sinh và tồn tại quan hệ vợ, chồng kể từ thời điểm đăng ký kết hôn trái pháp luật.

Hủy việc kết hôn trái pháp luật được coi biện pháp chủ đạo khi xử lý kết hôn trái pháp luật. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở để tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý khác khi các chủ thể trong kết hôn trái pháp luật vẫn cố ý duy trì quan hệ chung sống trái pháp luật hoặc gây ra những hậu quả nhất định.

Khi nghiên cứu về vấn đề này cho thấy, quan điểm lập pháp của các nước cũng như của Việt Nam, vẫn có những ngoại lệ nhất định khi xử lý kết hôn trái pháp luật, dựa trên tính chất đặc biệt của các quan hệ trong hôn nhân và gia đình nói chung. Vì vậy, ngay cả khi là trái pháp luật thì việc kết hôn đó vẫn có thể được thừa nhận. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị phát hiện và có yêu cầu xử lý, có hai trường hợp xảy ra:

Thứ nhất, việc kết hôn trái pháp luật đó không bị hủy do các bên đã đủ điều kiện kết hôn, có ý chí tự nguyện thừa nhận và muốn duy trì quan hệ đó. Đối với trường hợp này, ngoài giấy chứng nhận kết hôn vẫn có giá trị pháp lý, phải thêm ý chí tự nguyện của các bên và việc công nhận của Toà án bằng một quyết định có hiệu lực. Với một loạt hành vi pháp lý này, kết hôn trái pháp luật sẽ không còn bị coi là kết hôn trái pháp luật nữa và vẫn làm phát sinh quan hệ vợ, chồng.

Thứ hai, việc kết hôn trái pháp luật bị hủy và giữa họ chưa từng tồn tại quan hệ vợ, chồng. Sau khi bị hủy phải giải quyết các mối quan hệ phát sinh từ việc kết hôn trái pháp luật đó: Gồm các mối quan hệ về nhân thân và tài sản giữa hai bên kết hôn trái pháp luật với nhau và giữa hai bên kết hôn trái pháp luật với người thứ ba. Đặc biệt là quan hệ đối với tài sản khi các bên lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận hay chế độ tài sản theo luật định. Việc kết hôn trái pháp luật có thể tồn tại rất lâu mới bị phát hiện và bị hủy hoặc có thể tồn tại khi một trong hai bên chết mới lật lại vấn đề có hủy việc kết hôn trái pháp luật đó hay không, để xác định các quan hệ phát sinh từ việc kết hôn trái pháp luật đó và vấn đề thừa kế tài sản giữa các bên kết hôn trái pháp luật.

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hủy việc kết hôn trái pháp luật là một loại việc dân sự. Vì vậy, đường lối giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật tuân theo các quy định về thủ tục giải quyết các việc dân sự. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật là Tòa án nhân dân, thông thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc hủy kết hôn trái pháp luật có yếu tố nước ngoài. Là một loại việc dân sự, hủy việc kết hôn trái pháp luật có những đặc thù riêng. Về nguyên tắc, Tòa án không tiến hành hòa giải, mà điều tra xác minh nếu xét thấy có dấu hiệu vi phạm điều kiện kết hôn, thì áp dụng pháp luật tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Hai là, biện pháp hành chính

Biện pháp hành chính là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các quy định về xử phạt hành chính đối với các bên kết hôn và các chủ thể thực hiện những hành vi vi phạm liên quan đến kết hôn trái pháp luật. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý các bên kết hôn trái pháp luật khi có sự cố ý duy trì quan hệ chung sống trái pháp luật giữa các bên kết hôn trái pháp luật, do vi phạm điều kiện kết hôn mà pháp luật hành chính cho rằng, đã vi phạm trật tự công cộng và cần thiết phải xử lý. Tuy nhiên, cần lưu ý biện pháp hành chính có thể không được áp dụng đối với một số chủ thể trong quan hệ kết hôn trái pháp luật vì các lý do như độ tuổi hoặc là nạn nhân của việc kết hôn trái pháp luật. Mặt khác, biện pháp hành chính cũng có thể được áp dụng đối với những chủ thể khác (không phải là hai bên kết hôn) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như: Tổ chức tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện… hoặc vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Có thể kết hợp đa dạng nhiều hình thức xử lý khác nhau với các bên kết hôn trái pháp luật và các chủ thể có liên quan. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp hành chính khi xử lý quan hệ kết hôn trái pháp luật phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Biện pháp hành chính được áp dụng phổ biến để xử lý kết hôn trái pháp luật là cảnh cáo và phạt tiền.

Ba là, biện pháp hình sự

Biện pháp hình sự là việc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các quy định trong pháp luật hình sự để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý kết hôn trái pháp luật là biện pháp cuối cùng, được coi là chế tài nặng nhất đối với chủ thể kết hôn trái pháp luật và các chủ thể khác liên quan khi thỏa mãn các điều kiện nhất định. Mức độ nguy hiểm đến đâu thì có hình phạt tương ứng đến đó. Tính nguy hiểm cho xã hội là cơ sở để cá thể hóa hình phạt trong thực tiễn áp dụng luật. Trong từng trường hợp cụ thể mà từng người phạm tội khác nhau phải chịu những hình phạt khác nhau, mục đích chủ yếu là cải tạo, giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. Tuy nhiên, việc xử lý hình sự đối với các vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung và kết hôn nói riêng còn rất hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định nhiều tội danh liên quan đến việc kết hôn trái pháp luật, thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước trước hành vi cố ý duy trì việc kết hôn trái pháp luật, có thể gây ra những hậu quả xấu cho các thành viên trong gia đình, đặc biệt là con cái.

Tóm lại, các biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật được coi là các chế tài áp dụng cho các hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn tương ứng với mức độ của việc vi phạm. Việc đưa ra các biện pháp chế tài này đã phần nào giảm bớt tình trạng kết hôn trái pháp luật, như tình trạng tảo hôn, kết hôn giả tạo, kết hôn vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng... Kết quả, các quan hệ kết hôn được đưa về đúng quỹ đạo của nó, thúc đẩy các quan hệ hôn nhân và gia đình tồn tại và phát triển theo đúng định hướng mà Nhà nước mong muốn. Khi các biện pháp này được áp dụng để xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật trên thực tế, các đương sự phải chấm dứt hành vi vi phạm. Điều đó trực tiếp hoặc gián tiếp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ kết hôn trái pháp luật và các chủ thể có liên quan.

Đức Thị Hòa
Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Thực hiện phân quyền, phân cấp trong bối cảnh xây dựng mô hình chính quyền địa phương hai cấp

Thực hiện phân quyền, phân cấp trong bối cảnh xây dựng mô hình chính quyền địa phương hai cấp

Khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính và thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp, việc đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong hoạt động của chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới là điều cần thiết. Các địa phương sau sắp xếp đứng trước những yêu cầu cấp thiết về đổi mới, vận hành hiệu quả mô hình tổ chức chính quyền địa phương. Bài viết đề xuất một số kiến nghị để tiếp tục đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong hoạt động chính quyền địa phương, góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của nền công vụ trong bối cảnh mới.
Hoàn thiện chế định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Hoàn thiện chế định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Ngày 05/5/2025, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 194/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013, nhằm thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Bài viết nghiên cứu, phân tích về những nội dung cần bổ sung vào chế định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để thực hiện việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đặc biệt, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 đang lấy ý kiến nhân dân để thực hiện các chủ trương của Đảng về việc sắp xếp lại chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp, không tổ chức cấp huyện. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi bộ máy hành chính phải được tổ chức khoa học, tinh, gọn, minh bạch, hiệu quả nhằm tạo đà cho đất nước phát triển càng trở lên cấp thiết. Xuất phát từ thực trạng tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã và đòi hỏi của thực tiễn, bài viết đề xuất một số gợi mở về đổi mới tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trong thời gian tới.
Xây dựng chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới - Góc nhìn từ cơ sở

Xây dựng chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới - Góc nhìn từ cơ sở

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, việc tổ chức lại bộ máy chính quyền theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (dự thảo Nghị quyết) là yêu cầu tất yếu. Điều này đòi hỏi phải cải cách toàn diện cả về cấu trúc chiều ngang (sáp nhập địa giới hành chính) và chiều dọc (rút gọn cấp chính quyền trung gian) nhằm mở rộng không gian phát triển, tăng cường tính liên kết giữa trung ương và cơ sở, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân. Bài viết nghiên cứu mô hình tổ chức chính quyền địa phương gắn với địa bàn cụ thể dưới góc nhìn từ cơ sở (Tây Nguyên) để đưa ra những phân tích, nhận định và đề xuất giải pháp cho việc cải cách chính quyền địa phương theo dự thảo Nghị quyết.
So sánh mô hình chính quyền địa phương giữa Cộng hòa Pháp với Việt Nam và kiến nghị hoàn thiện tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam

So sánh mô hình chính quyền địa phương giữa Cộng hòa Pháp với Việt Nam và kiến nghị hoàn thiện tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam

Bài viết phân tích, nghiên cứu thiết chế chính quyền địa phương ở Cộng hòa Pháp và Việt Nam; so sánh một số điểm tương đồng, khác biệt về tổ chức, hoạt động chính quyền địa phương theo hiến pháp của hai nước. Trên cơ sở mô hình tổ chức, hoạt động chính quyền địa phương của Cộng hòa Pháp, bài viết đề xuất một số kiến nghị để Việt Nam nghiên cứu tiếp thu có chọn lọc nhằm xây dựng hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành cuộc “cách mạng” về tinh gọn bộ máy theo các chủ trương, chính sách của Đảng và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013.
Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam - Thực trạng pháp lý và khuyến nghị hoàn thiện

Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam - Thực trạng pháp lý và khuyến nghị hoàn thiện

Bài viết tập trung phân tích thực trạng pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng trí tuệ nhân tạo vào xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trên cơ sở nhận diện những khó khăn, vướng mắc, bài viết đề xuất các khuyến nghị để xây dựng khung pháp lý toàn diện, hiệu quả hơn trong việc tích hợp trí tuệ nhân tạo vào công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới.

Trách nhiệm hữu hạn trong các loại hình công ty và kiến nghị hoàn thiện pháp luật

Bài viết phân tích, đánh giá một số khía cạnh pháp lý, kinh tế của chế độ trách nhiệm hữu hạn trong các loại hình công ty, từ đó, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện về chế độ trách nhiệm hữu hạn trong pháp luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam.

Hoàn thiện quy định pháp luật về căn cứ chấm dứt sử dụng di sản dùng vào việc thờ cúng

Bài viết nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về căn cứ chấm dứt sử dụng di sản dung vào việc thờ cúng qua các thời kỳ và thực tiễn áp dụng pháp luật qua công tác xét xử của Tòa án đối với tranh chấp liên quan đến chấm dứt sử dụng di sản dung vào việc thờ cúng, từ đó, đưa ra một số gợi mở nhằm hoàn thiện chế định này.
Bảo đảm cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân đối với các cơ quan tư pháp ở địa phương

Bảo đảm cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân đối với các cơ quan tư pháp ở địa phương

Sau hơn 11 năm triển khai thi hành, Hiến pháp năm 2013 đã tạo cơ sở hiến định quan trọng cho việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, việc thực hiện các quy định của Hiến pháp và pháp luật liên quan đến Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện nhằm để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Góp ý dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Góp ý dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Ngày 05/5/2025, Ủy ban Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 ban hành Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Việc lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo Nghị quyết nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động trí tuệ, tâm huyết và tạo sự đồng thuận, thống nhất cao của toàn dân trong việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013, bảo đảm Hiến pháp phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
Bảo đảm trách nhiệm và cơ chế giải trình khi tiến hành sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013

Bảo đảm trách nhiệm và cơ chế giải trình khi tiến hành sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013

Việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013 là một sự kiện chính trị và pháp lý trọng đại, dù ở phạm vi, quy mô nào cũng là một công việc rất hệ trọng, thiêng liêng. Do vậy, việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải được tiến hành thận trọng, khách quan, dân chủ, khoa học, hiệu quả với sự tham gia tích cực, đồng bộ của các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia, nhà khoa học và toàn thể Nhân dân theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính  – bổ sung nhiều quy định mới

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính – bổ sung nhiều quy định mới

Trên cơ sở phát biểu đề dẫn của đồng chí Trương Thế Côn, Tổng Biên tập Tạp chí Dân chủ và pháp luật, phát biểu của đồng chí Hồ Quang Huy, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính về sự cần thiết, quá trình soạn thảo và định hướng xây dựng Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm pháp luật hành chính, Hội thảo khoa học “Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi pham hành chính” đã tiếp nhận được gần 20 ý kiến phát biểu và hơn 10 bài nghiên cứu chuyên sâu. Các bài viết và ý kiến phát biểu tại Hội thảo sẽ được Tạp chí Dân chủ và Pháp luật và Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính tổng hợp, xem xét để gửi tới cá nhân, cơ quan có thẩm quyền tham khảo trong quá trình xây dựng, quyết định chính sách.
Bản so sánh các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 với quy định hiện hành của Hiến pháp

Bản so sánh các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 với quy định hiện hành của Hiến pháp

Tạp chí Dân chủ và Pháp luật trân trọng giới thiệu toàn văn Bản so sánh các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 với quy định hiện hành của Hiến pháp.
Dự thảo Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp  nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

Dự thảo Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

Tạp chí Dân chủ và Pháp luật trân trọng giới thiệu toàn văn dự thảo Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV - xem xét, quyết định 54 nội dung về công tác lập hiến, lập pháp

Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV - xem xét, quyết định 54 nội dung về công tác lập hiến, lập pháp

Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV khai mạc sáng ngày 05/5/2025. Đây là Kỳ họp có nhiều nội dung quan trọng, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII - Hội nghị lịch sử, bàn về những quyết sách lịch sử trong giai đoạn Cách mạng mới của nước ta, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc.

Theo dõi chúng tôi trên:

mega story

trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm