Thứ bảy 02/08/2025 12:57
Email: danchuphapluat@moj.gov.vn
Hotline: 024.627.397.37 - 024.62.739.735

Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương

Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương

Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương là đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan ban, bộ, ngành, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương do Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương quyết định thành lập và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương. Theo đó, để làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương, ngày 26/9/2023, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 123-QĐ/TW (Quy định số 123-QĐ/TW) thay thế Quy định số 215-QĐ/TW ngày 05/12/2013 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương. Với 05 chương và 17 điều, Quy định số 123-QĐ/TW nêu rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quan hệ công tác của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương.

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương

1.1. Về chức năng

Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương có chức năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc phát huy vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, của đảng ủy, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền và các đoàn thể trong cơ quan, đơn vị vững mạnh.

1.2. Về nhiệm vụ

Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị. Cụ thể như: (i) Lãnh đạo, chỉ đạo đảng bộ, chi bộ trực thuộc và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động chấp hành đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, của đảng ủy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; (ii) Tham gia với đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả phương hướng công tác, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được cấp trên giao theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; (iii) Lãnh đạo việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; (iv) Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của cơ quan, đơn vị, bảo vệ bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước; (v) Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện tốt công tác dân vận; tham gia lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị; (vi) Tham mưu, đề xuất với cấp ủy cấp trên những vấn đề cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và các nội dung công tác có liên quan.

Hai là, lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng. Cụ thể như: (i) Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trong đảng bộ thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phổ biến, quán triệt kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nắm vững và thực hiện có hiệu quả; (ii) Lãnh đạo công tác giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức cách mạng, tinh thần đoàn kết; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn, trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; (iii) Lãnh đạo cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu, tính kỷ luật; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; đề cao cảnh giác, chủ động phát hiện và đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, các hành vi vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.

Ba là, tham gia công tác tổ chức, cán bộ. Cụ thể như: (i) Tham gia với tập thể lãnh đạo và thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện chủ trương, giải pháp về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, đơn vị; tham gia ý kiến với đảng đoàn, ban cán sự đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về đánh giá, nhận xét, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử và thực hiện chính sách đối với cán bộ trong cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ; (ii) Tham gia, đề xuất cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, đảng viên trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy cấp trên; (iii) Quyết định công tác nhân sự cấp ủy các tổ chức đảng trực thuộc theo quy định.

Bốn là, xây dựng tổ chức đảng. Cụ thể như: (i) Lãnh đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; (ii) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cơ sở đảng và cấp ủy trực thuộc thực hiện Điều lệ Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt; thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên và quản lý đảng viên, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong toàn đảng bộ; (iii) Thực hiện việc bồi dưỡng lý luận chính trị cho đối tượng kết nạp đảng và đảng viên mới; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho bí thư chi bộ, cấp ủy viên của các tổ chức đảng trực thuộc; (iv) Xây dựng cấp ủy có uy tín, năng lực, phẩm chất, đoàn kết nội bộ, hoạt động hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của đảng bộ, chi bộ; (v) Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên. Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước; (vi) Lãnh đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Năm là, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp. Cụ thể như: (i) Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp (nếu có) trong cơ quan, đơn vị hoạt động đúng pháp luật và điều lệ của từng tổ chức; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh các phong trào thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao và xây dựng tổ chức vững mạnh; thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục đoàn viên, hội viên; tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng; (ii) Phân công cấp ủy viên phụ trách công tác các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp. Ban thường vụ đảng ủy làm việc định kỳ 6 tháng, một năm hoặc khi cần thiết với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp để nắm tình hình hoạt động và có chủ trương, định hướng lãnh đạo hoạt động của từng tổ chức.

1.3. Về quyền hạn, trách nhiệm

Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương thực hiện các quyền của cấp ủy cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên và trước đảng bộ về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình; về công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ; tham gia, phối hợp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Tổ chức, bộ máy của Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương

Theo Quy định số 123-QĐ/TW, tổ chức, bộ máy của Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương bao gồm:

Một là, đảng ủy và ủy ban kiểm tra: Số lượng ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương. Cơ cấu cấp ủy gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị, đảng đoàn, ban cán sự đảng; phó bí thư chuyên trách công tác đảng; trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy; chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên; một số bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc nơi có quy mô lớn, vị trí quan trọng và cơ cấu cần thiết khác.

Hai là, cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy: Đảng ủy cấp trên cơ sở được lập các cơ quan tham mưu, giúp việc gồm: Ban tổ chức, ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và văn phòng. Phân công phó bí thư phụ trách công tác dân vận. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách công tác đảng sinh hoạt hành chính và thực hiện công tác cán bộ tại văn phòng hoặc vụ (ban) tổ chức - cán bộ của cơ quan, đơn vị.

Ba là, biên chế cán bộ công tác đảng: Cán bộ công tác đảng gồm cán bộ chuyên trách công tác đảng và một số cán bộ kiêm nhiệm. Cơ cấu cán bộ chuyên trách gồm: Phó bí thư chuyên trách công tác đảng, một số lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc đảng ủy và các chuyên viên. Số lượng cán bộ chuyên trách công tác đảng do đảng ủy đề xuất với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định trong tổng biên chế của cơ quan, đơn vị. Đảng bộ có dưới 2.000 đảng viên bố trí tối thiểu 5 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 2.000 đến dưới 3.000 đảng viên bố trí tối thiểu 6 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 3.000 đến dưới 5.000 đảng viên bố trí tối thiểu 8 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 5.000 đến dưới 10.000 đảng viên bố trí tối thiểu 12 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 10.000 đảng viên trở lên thì đảng ủy phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Quan hệ công tác của Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương

Một là, với Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương: Đảng ủy cấp trên cơ sở chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương. Đảng ủy cấp trên cơ sở thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương theo quy định.

Hai là, với ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo cơ quan, đơn vị: Phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức học tập, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng; lãnh đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nghị quyết của Đảng ủy Khối các cơ quan trung ương; trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ cấp ủy và quản lý đảng viên. Lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác; xây dựng cơ quan, đoàn thể vững mạnh. Tham gia ý kiến với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ.

Ba là, với cấp ủy địa phương nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên địa bàn: Đảng ủy cấp trên cơ sở chủ động xây dựng và duy trì mối quan hệ với cấp ủy địa phương nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên địa bàn để phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị; bồi dưỡng quần chúng ưu tú, đảng viên mới; quản lý cán bộ, đảng viên và thực hiện quy định của Bộ Chính trị về trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và Nhân dân nơi cư trú, gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, các bên chủ động thông báo cho nhau về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, công tác quản lý cán bộ, đảng viên và các nội dung công tác có liên quan để phối hợp thực hiện.

Quy định số 123-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ ngày ký, được phổ biến đến các cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan và chi bộ trong Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương để thực hiện.

Bùi Huyền

Bài liên quan

Tin bài có thể bạn quan tâm

Pháp luật về phòng ngừa tiếng ồn - Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện

Pháp luật về phòng ngừa tiếng ồn - Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện

Thông qua việc phân tích, đánh giá tầm quan trọng của phòng ngừa tiếng ồn và những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật, bài viết đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề này nhằm góp phần hạn chế tác động tiêu cực từ nguồn, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Hoàn thiện quy định pháp luật bảo đảm việc làm bền vững trong hoạt động của công ty đa quốc gia

Hoàn thiện quy định pháp luật bảo đảm việc làm bền vững trong hoạt động của công ty đa quốc gia

Việc làm bền vững là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Các công ty đa quốc gia (Multinational Enterprises - MNEs), thông qua hoạt động đầu tư, có vai trò đáng kể trong tạo việc làm, nâng cao thu nhập và thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Việt Nam đã nội luật hóa nhiều tiêu chuẩn lao động quốc tế, song còn tồn tại “khoảng trống” pháp lý trong bảo đảm việc làm bền vững, đặc biệt với MNEs. Bài viết phân tích nghĩa vụ của MNEs theo pháp luật quốc tế, đánh giá bất cập trong quy định pháp luật Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong bối cảnh hội nhập.
Các mô hình, kinh nghiệm lập pháp của một số nước trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Các mô hình, kinh nghiệm lập pháp của một số nước trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Bài viết phân tích các mô hình lập pháp và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc đổi mới quy trình lập pháp; trên cơ sở đó, liên hệ và gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục sửa đổi để hoàn thiện mô hình, quy trình lập pháp ở Việt Nam hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, quyền công dân thể hiện qua Hiến pháp năm 1946 và những giá trị được kế thừa, phát triển trong giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, quyền công dân thể hiện qua Hiến pháp năm 1946 và những giá trị được kế thừa, phát triển trong giai đoạn hiện nay

Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp dân chủ, tiến bộ, kết tinh giá trị của thời đại, phản ánh tư tưởng về Nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh, là thành quả của công cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của toàn dân tộc. Bài viết phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, quyền công dân thể hiện qua bản Hiến pháp năm 1946 và đánh giá việc kế thừa, phát triển những tư tưởng này trong giai đoạn hiện nay.
Bàn về luật công, luật tư trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam

Bàn về luật công, luật tư trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam

Bài viết nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về việc xây dựng, phân chia hệ thống pháp luật trên nền tảng của luật công, luật tư; làm rõ ý nghĩa, vai trò cơ bản của việc phân chia luật công, luật tư; từ đó, gợi mở một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong kỷ nguyên mới.
Hoàn thiện pháp luật về xử lý quyền tài sản được dùng bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

Hoàn thiện pháp luật về xử lý quyền tài sản được dùng bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

Bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý quyền tài sản được dùng bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng; đồng thời, làm rõ các vướng mắc, bất cập trong quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt, khi có sự tham gia của bên thứ ba như bên tài trợ vốn, bên kiểm soát, bên đầu tư vào quyền tài sản. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo đảm cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, đồng thời, tăng cường an toàn pháp lý cho hoạt động cấp tín dụng bảo đảm bằng quyền tài sản.
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân của trẻ em trong môi trường số ở Việt Nam hiện nay

Hoàn thiện khung pháp lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân của trẻ em trong môi trường số ở Việt Nam hiện nay

Trong bối cảnh công nghệ số phát triển mạnh mẽ, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân nói chung, đặc biệt là dữ liệu của trẻ em - đối tượng dễ bị tổn thương - trở thành vấn đề cấp thiết. Thời gian qua, mặc dù Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý bảo vệ dữ liệu cá nhân trẻ em nhưng thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức cần giải quyết. Bài viết tập trung phân tích khung pháp lý hiện hành của Việt Nam về bảo vệ dữ liệu cá nhân trẻ em, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, đồng thời, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nhằm bảo đảm quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em trong môi trường số.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người, quyền công dân sau hơn 10 năm thi hành Hiến pháp năm 2013

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người, quyền công dân sau hơn 10 năm thi hành Hiến pháp năm 2013

Thực tiễn cho thấy, việc thể chế hóa chế định quyền con người, quyền công dân sau hơn 10 năm Thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng cũng còn hạn chế, khó khăn nhất định. Để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân cần thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và thể chể hóa các chủ trương, chính sách mới của Đảng về đổi mới tư duy xây dựng, thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Giới hạn, điều kiện áp dụng hình phạt theo luật nhân quyền quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Giới hạn, điều kiện áp dụng hình phạt theo luật nhân quyền quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Bài viết phân tích các quy định về giới hạn và điều kiện áp dụng hình phạt trong luật nhân quyền quốc tế, qua đó, chứng minh luật nhân quyền quốc tế đặt ra những giới hạn và điều kiện về bản chất, mức độ, đối tượng, thủ tục áp dụng hình phạt trong tố tụng hình sự nhằm ngăn chặn sự lạm quyền trong việc phòng, chống tội phạm và thúc đẩy tính nhân đạo của tư pháp hình sự. Đồng thời, bài viết cũng khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức, Na Uy, Canada và Nam Phi, qua đó, gợi ý một số cải cách để Việt Nam có thể tham khảo, tiếp thu có chọn lọc góp phần hoàn thiện pháp luật về áp dụng hình phạt tiệm cận hơn với các tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế về vấn đề này.
Hoàn thiện quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính

Hoàn thiện quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước đấu tranh và phòng ngừa vi phạm hành chính. Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính đang được sửa đổi và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV với nhiều điểm mới, đặc biệt là các quy định liên quan đến thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết phân tích, luận giải một số vấn đề như điều kiện xử phạt hành chính không lập biên bản, quyền giải trình đối với trường hợp xử phạt theo thủ tục không lập biên bản, thời hạn chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt, về người chứng kiến ký biên bản vi phạm hành chính và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy về định thủ tục xử phạt vi phạm hành chính tại dự thảo Luật.
Hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục giải trình trong xử phạt vi phạm hành chính

Hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục giải trình trong xử phạt vi phạm hành chính

Bài viết tập trung phân tích những vướng mắc, bất cập của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung các năm 2014, 2017, 2020, 2022 (Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012) về thủ tục giải trình trong xử phạt vi phạm hành chính, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan.
Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong bối cảnh tinh gọn bộ máy nhà nước

Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong bối cảnh tinh gọn bộ máy nhà nước

Theo quy định pháp luật, thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Để áp dụng biện pháp này, các cơ quan hành chính phải lập hồ sơ đề nghị để Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định cho phép thực hiện. Bài viết nghiên cứu, phân tích về thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đồng thời, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong bối cảnh tinh gọn bộ máy nhà nước.
Bất cập trong nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và đề xuất, kiến nghị

Bất cập trong nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và đề xuất, kiến nghị

Bài viết chỉ ra những bất cập về nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và từ đó, đề xuất kiến nghị giúp khắc phục bất cập trong công tác xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện phân quyền, phân cấp trong bối cảnh xây dựng mô hình chính quyền địa phương hai cấp

Thực hiện phân quyền, phân cấp trong bối cảnh xây dựng mô hình chính quyền địa phương hai cấp

Khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính và thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp, việc đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong hoạt động của chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới là điều cần thiết. Các địa phương sau sắp xếp đứng trước những yêu cầu cấp thiết về đổi mới, vận hành hiệu quả mô hình tổ chức chính quyền địa phương. Bài viết đề xuất một số kiến nghị để tiếp tục đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong hoạt động chính quyền địa phương, góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của nền công vụ trong bối cảnh mới.
Hoàn thiện chế định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Hoàn thiện chế định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Ngày 05/5/2025, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 194/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013, nhằm thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Bài viết nghiên cứu, phân tích về những nội dung cần bổ sung vào chế định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

Theo dõi chúng tôi trên:

he-thong-benh-vien-quoc-te-vinmec
trung-nguyen
hanh-phuc
cong-ty-than-uong-bi
vien-khoa-hoac-cong-nghe-xay-dung
bao-chi-cm
cong-ty-co-phan-loc-hoa-dau-binh-son
sofitel-legend-metropole-ha-noi