![]() |
Ngày 24/3/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 trình tự, thủ tục đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15). Pháp lệnh này quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc); trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 3 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 quy định về thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Theo đó, Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi người bị đề nghị cư trú hoặc nơi có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị đề nghị. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Điều 25 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 về việc gửi quyết định của Tòa án: (i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án đã ra quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi quyết định cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi phạm, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan hữu quan; (ii) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án đã ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi quyết định cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi phạm, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp và những người khác có liên quan.
Điều 41 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 về thẩm quyền của thẩm phán giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị: (i) Không chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giữ nguyên quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện; (ii) Chấp nhận một phần khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; sửa quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về thời hạn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; (iii) Hủy quyết định không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện; trả hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh này: (iv) Hủy quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này; (v) Hủy quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi xét thấy không có căn cứ quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này; trả hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh này: (vi) Hủy quyết định không chấp nhận việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện và chấp nhận đề nghị cho hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có căn cứ quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này; (vii) Hủy quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện và buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi không có căn cứ quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này; (viii) Hủy quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện khi quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không đúng với quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này; (ix) Hủy quyết định không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có căn cứ quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này; (x) Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị khi người khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị rút toàn bộ khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trong trường hợp này, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Cùng với đó, nhiều nội dung quy định trong Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 liên quan đến Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội như: (i) Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điều 8 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15): Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này, đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; (ii) Quy định về nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điều 9 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15): Khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do; (iii) Thông báo về việc thụ lý hồ sơ (Điều 12 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15): Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị và Viện kiểm sát cùng cấp; (iv) Yêu cầu bổ sung tài liệu (Điều 15 Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15): Thẩm phán yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội bổ sung tài liệu khi hồ sơ đề nghị có tài liệu chưa rõ hoặc mâu thuẫn cần bổ sung, làm rõ; khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội phải gửi tài liệu bổ sung cho Tòa án; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn bổ sung tài liệu không quá 05 ngày làm việc; trường hợp không bổ sung được tài liệu thì phải trả lời hoặc giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do; (v) Về đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút đề nghị; thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi phát sinh tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành trưng cầu giám định; (vi) Về quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định mở phiên họp phải có họ và tên Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội đề nghị; (vii) Thành phần tham gia phiên họp có Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội hoặc người được ủy quyền, Kiểm sát viên, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị…
Nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án nhân dân và các cơ quan trong hoạt động tố tụng theo mô hình tổ chức mới, bảo đảm phù hợp với các quy định mới về sắp xếp, tinh gọn bộ máy; phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 08/2025/UBTVQH15. Pháp lệnh số 08/2025/UBTVQH15 gồm 07 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của 06 pháp lệnh gồm: (i) Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển; (ii) Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu bay; (iii) Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; (iv) Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng; (v) Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; (vi) Pháp lệnh Chi phí tố tụng và 01 điều về điều khoản thi hành.
Trên cơ sở hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân có 03 cấp, không tổ chức Công an cấp huyện, chấm dứt hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Pháp lệnh số 08/2025/UBTVQH15 chuyển thẩm quyền quyền đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính, biện pháp đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ “Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội”, “Công an cấp huyện” sang “Trưởng Công an cấp xã” để phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước. Đồng thời, chuyển thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, biện pháp đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” sang “Tòa án nhân dân khu vực”.
Pháp lệnh số 08/2025/UBTVQH15 thay thế một số cụm từ tại một số điều: (i) “Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” tại Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 12 các khoản 1, 3 và 4 Điều 15, điểm c khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 Điều 20 các điểm c, d và g khoản 4 Điều 21, Điều 22 và khoản 5 Điều 23; (ii) Thay thế cụm từ “tuyến huyện” bằng cụm từ “cấp cơ bản” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 31; (iii) Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 41.
Pháp lệnh số 08/2025/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng mà Tòa án nhân dân cấp huyện đang giải quyết; các quyết định về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, quyết định về việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để xem xét, giải quyết lại.