
Cơ cấu tổ chức và số lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia
Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 83/2025/QH15 (Luật Bầu cử), để tổ chức bầu cử ĐBQH khóa XVI và chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031, ngày 25/6/2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 211/2025/QH15 về việc thành lập HĐBCQG gồm 19 thành viên.
Cùng ngày, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 212/2025/QH15 về việc bầu Chủ tịch HĐBCQG. Theo đó, ông Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội giữ chức Chủ tịch HĐBCQG, có trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của HĐBCQG và thực hiện 06 nhiệm vụ, quyền hạn[1] sau đây: (i) Trình danh sách các Phó Chủ tịch HĐBCQG, các Ủy viên HĐBCQG để Quốc hội phê chuẩn; (ii) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐBCQG; (iii) Lãnh đạo và điều hành công việc của HĐBCQG; (iv) Giữ liên hệ với các thành viên của HĐBCQG; (v) Thay mặt HĐBCQG trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác; (vi) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do HĐBCQG phân công.
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Luật Bầu cử[2], ngày 26/6/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 215/2025/QH15 phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và 14 Ủy viên là đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan. Theo đó, 04 Phó Chủ tịch gồm: Bà Nguyễn Thị Thanh, Phó Chủ tịch Quốc hội là Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Trưởng Tiểu ban nhân sự; ông Nguyễn Hòa Bình, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ; ông Đỗ Văn Chiến, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và bà Võ Thị Ánh Xuân, Phó Chủ tịch nước.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do HĐBCQG phân công và chịu trách nhiệm trước HĐBCQG về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử quốc gia
HĐBCQG thực hiện 06 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản[3] cụ thể: (i) Tổ chức bầu cử ĐBQH khóa XVI; (ii) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2026 - 2031 các cấp; (iii) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử; (iv) Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử; (v) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử; (vi) Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
Trong tổ chức bầu cử ĐBQH khóa XVI, HĐBCQG có 10 nhiệm vụ, quyền hạn[4] cụ thể: (i) Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử ĐBQH, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử; (ii) Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử ĐBQH; nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử ĐBQH do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố gửi đến; (iii) Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử ĐBQH đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của người ứng cử ĐBQH đã được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tỉnh, thành phố; (iv) Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH; (v) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử ĐBQH trong cả nước; (vi) Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại ĐBQH hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử ĐBQH có vi phạm pháp luật nghiêm trọng; (vii) Xác nhận và công bố kết quả bầu cử ĐBQH trong cả nước; xác nhận tư cách của người trúng cử ĐBQH; (viii) Trình Quốc hội khóa XVI báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách ĐBQH được bầu; (ix) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử ĐBQH; chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử ĐBQH cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (x) Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử ĐBQH.
Trong chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031, HĐBCQG có 04 nhiệm vụ, quyền hạn[5] cụ thể; (i) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu HĐND;(ii) Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu HĐND; (iii) Kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu HĐND; (iv) Hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu HĐND và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, HĐBCQG phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát, kiểm tra công tác bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND; phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu người ứng cử ĐBQH, hướng dẫn việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu HĐND và vận động bầu cử; phối hợp với Chính phủ bảo đảm kinh phí, an ninh, an toàn, các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho công tác bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND.
Bộ máy giúp việc của Hội đồng bầu cử quốc gia
Thực hiện Điều 19 Luật Bầu cử, HĐBCQG thành lập 04 tiểu ban để tham mưu, giúp Hội đồng trực tiếp chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, xử lý một số công việc trong từng lĩnh vực cụ thể, gồm: (i) Tiểu ban nhân sự; (ii) Tiểu ban đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội; (iii) Tiểu ban văn bản pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo; (iv) Tiểu ban thông tin, truyền thông. Mỗi tiểu ban có Trưởng tiểu ban, các Phó trưởng tiểu ban và các Ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. So với nhiệm kỳ trước, số lượng tiểu ban giữ nguyên nhưng thay đổi tên gọi để bảo đảm tính tương đồng và mối quan hệ liên quan giữa các lĩnh vực phụ trách trong cùng tiểu ban.
Đồng thời, theo Luật Bầu cử, HĐBCQG có bộ máy tham mưu, giúp việc, trực tiếp phục vụ triển khai các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐBCQG và các tiểu ban. HĐBCQG có quyền trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để giúp việc cho HĐBCQG.
HĐBCQG hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của HĐBCQG tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. HĐBCQG sẽ kết thúc nhiệm vụ sau khi đã trình Quốc hội khóa XVI báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách ĐBQH được bầu, bàn giao biên bản tổng kết và hồ sơ, tài liệu về bầu cử ĐBQH cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XVI.
H-L
Điều 17 Luật Bầu cử.
Khoản 1 Điều 12 Luật Bầu cử: HĐBCQG do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 14 Luật Bầu cử.
Điều 15 Luật Bầu cử.
Điều 16 Luật Bầu cử.