
1. Cải thiện môi trường kinh doanh - cơ chế quan trọng hàng đầu giúp kinh tế tư nhân phát huy tối đa tiềm năng phát triển
Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của một doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có thể tạo ra cơ hội cũng có thể mang lại rủi ro, thách thức cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc cải thiện môi trường kinh doanh là cơ chế quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là khối doanh nghiệp tư nhân nói riêng giảm bớt “gánh nặng” về thể chế, thủ tục hành chính, phát huy tối đa tiềm năng phát triển. Theo đó, Nghị quyết số 198/2025/QH15 đưa ra một số yêu cầu để cải thiện môi trường kinh doanh cụ thể[1]:
Một là, không lạm dụng hoạt động thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Số lần thanh tra đối với mỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không được quá 01 lần trong năm (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng). Số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, bao gồm cả kiểm tra liên ngành, không được quá 01 lần trong năm (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng).
Hai là, tránh hoạt động thanh tra, kiểm tra chồng chéo. Đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng). Ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Miễn kiểm tra thực tế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tuân thủ tốt quy định của pháp luật.
Ba là, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xóa bỏ các rào cản tiếp cận thị trường, bảo đảm môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, rõ ràng, nhất quán, ổn định lâu dài, dễ tuân thủ, chi phí thấp.
Bốn là, bảo đảm cạnh tranh công bằng, xử lý nghiêm các hành vi làm hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh và lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trên thị trường.
Năm là, về xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc: (i) Phân định rõ trách nhiệm của pháp nhân với trách nhiệm của cá nhân trong xử lý vi phạm; giữa trách nhiệm hình sự với trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự; giữa trách nhiệm hành chính với trách nhiệm dân sự; (ii) Đối với vi phạm, vụ việc về dân sự, kinh tế, ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước; (iii) Đối với vi phạm đến mức xử lý hình sự thì ưu tiên các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế chủ động, kịp thời, toàn diện trước và là căn cứ quan trọng để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét khi quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và các biện pháp xử lý tiếp theo; (iv) Không được áp dụng hồi tố quy định pháp luật để xử lý bất lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; (v) Đối với vụ việc mà thông tin, tài liệu, chứng cứ chưa đủ rõ ràng để kết luận có hành vi vi phạm pháp luật thì phải sớm có kết luận theo quy định của pháp luật tố tụng; (vi) Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án; (vii) Bảo đảm việc niêm phong, kê biên tạm giữ, phong tỏa tài sản liên quan đến vụ việc, vụ án phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phạm vi, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; (viii) Phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp với tài sản, thu nhập có được từ hành vi vi phạm pháp luật, tài sản khác liên quan đến vụ án; giữa tài sản, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp với tài sản, quyền, nghĩa vụ của cá nhân người quản lý doanh nghiệp trong xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc; (ix) Xử lý kịp thời, hiệu quả vật chứng, tài sản nhưng không làm ảnh hưởng đến việc chứng minh, giải quyết vụ việc, vụ án; sớm khắc phục hậu quả thiệt hại, đưa tài sản vào khai thác, sử dụng, nhằm khơi thông nguồn lực phát triển, tránh thất thoát, lãng phí.
2. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thuê nhà - cơ chế kích thích kinh tế tư nhân có động lực phát triển
Nghị quyết số 198/2025/QH15 lần đầu tiên xác lập một tư duy mới: Coi mặt bằng là một dạng nguồn lực cần được phân bổ công bằng, hợp lý, không phải đặc quyền của một nhóm doanh nghiệp nào. Việc tiếp cận đất đai, hạ tầng, tài sản công phải dựa trên nguyên tắc minh bạch, có chỉ tiêu phân bổ rõ ràng và ưu tiên cho các lực lượng đang cần động lực phát triển mạnh nhất - đó là doanh nghiệp nhỏ và khởi nghiệp[2]. Vì vậy, Nghị quyết đã đưa ra một số yêu cầu đối với từng chủ thể như sau[3]:
(i) Đối với các địa phương
- Các địa phương được sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ một phần đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. Các nội dung được hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ thu hồi đất, bồi thường, tái định cư; hỗ trợ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải và thông tin liên lạc
- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.
- Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, xác định diện tích đất đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm bình quân 20 ha/khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc 5% diện tích đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về danh mục tài sản công cho thuê, tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của địa phương
(ii) Đối với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ
- Phải dành một phần diện tích đất đã đầu tư hạ tầng cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.
- Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới mà không được nhận hỗ trợ đầu tư của Nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sau thời hạn 02 năm kể từ ngày khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng mà không có doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại, thì chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quyền cho các doanh nghiệp khác thuê, thuê lại.
(iii) Đối với doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Được hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. Khoản hỗ trợ tiền thuê đất trên được Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư theo quy định của Chính phủ.
- Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương
3. Hỗ trợ tài chính, tín dụng, thuế, phí, lệ phí và mua sắm công - cơ chế khơi thông nguồn lực cho kinh tế tư nhân
Hỗ trợ tài chính, tín dụng, thuế, phí, lệ phí và mua sắm công là bước cải cách lớn, tác động trực tiếp đến khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động tối đa nguồn lực để khởi nghiệp, sáng tạo. Các chính sách cụ thể, bao gồm[4]:
(i) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo
Các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như doanh nghiệp khởi nghiệp, công ty quản lý quỹ đầu tư, và tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi thuế đáng kể: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm đầu; giảm 50% thuế trong 04 năm tiếp theo đối với phần thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo. Thời gian ưu đãi được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính sách này nhằm khuyến khích sáng tạo, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn tới.
(ii) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp với khoản thu chuyển nhượng cổ phần vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp. Chính sách này nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy dòng vốn tư nhân và tạo điều kiện thuận lợi để hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
(iii) Miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học
Nghị quyết quy định miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
(iv) Miễn thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 03 năm, tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Đây là chính sách hỗ trợ thiết thực nhằm giảm áp lực tài chính trong giai đoạn đầu hoạt động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mới ổn định sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
(v) Chi phí đào tạo được tính vào chi phí được trừ
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị quyết số 198/2025/QH15, các doanh nghiệp lớn khi tham gia liên kết chuỗi giá trị với doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được tính chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
(vi) Bỏ thuế khoán
Từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ không còn áp dụng phương pháp khoán thuế. Đây là một quyết định có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu bước chuyển đổi căn bản trong phương thức quản lý thuế đối với khu vực kinh tế phi chính thức. Việc chấm dứt thuế khoán thể hiện chủ trương minh bạch hóa doanh thu, hiện đại hóa quản lý thuế, hướng đến mô hình kinh doanh bài bản hơn, buộc hộ kinh doanh phải ghi chép sổ sách, xuất hóa đơn, kê khai thuế đầy đủ.
(vii) Bỏ lệ phí môn bài
Từ năm 2026, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ được miễn nộp lệ phí môn bài. Quy định này góp phần giảm chi phí tuân thủ, hỗ trợ khu vực kinh doanh nhỏ lẻ trong quá trình chuyển đổi sang phương thức quản lý thuế minh bạch, hiện đại hơn.
(viii) Miễn thu phí, lệ phí
Một chính sách mới đáng chú ý tại Nghị quyết số 198/2025/QH15 là miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước. Đây là biện pháp hỗ trợ thiết thực, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí hành chính trong quá trình chuyển đổi sang hình thức kê khai, nộp thuế theo sổ sách và hóa đơn điện tử.
(ix) Ưu đãi lựa chọn nhà thầu
Đây là một trong những ưu đãi đặc biệt dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi, biên giới, hải đảo. Theo đó, gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng được dành cho các doanh nghiệp này.
4. Hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nhân lực - cơ chế then chốt đưa kinh tế tư nhân bước vào kỷ nguyên công nghệ
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Ban Chấp hành Trung ương về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tư nhân cũng nhận được nhiều hỗ trợ để tạo động lực bước vào kỷ nguyên công nghệ. Nghị quyết số 198/2025/QH15 đã quy định nhiều chính sách đặc thù dành cho kinh tế tư nhân, đó là[5]:
(i) Trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học
Doanh nghiệp được phép trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ để tự triển khai hoặc đặt hàng bên ngoài nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo theo cơ chế khoán sản phẩm. Việc sử dụng quỹ này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
(ii) Chi phí phát triển khoa học, công nghệ được tính vào chi phí được trừ
Doanh nghiệp được hạch toán gấp đôi chi phí thực tế dành cho hoạt động nghiên cứu và phát triển vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ chế ưu đãi này nhằm khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư cho sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới và nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất, kinh doanh.
(iii) Được hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực
Nhà nước ưu tiên: Bố trí ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành đến năm 2030. Cung cấp miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
5. Hỗ trợ hình thành doanh nghiệp vừa và lớn, doanh nghiệp tiên phong - cơ chế giúp kinh tế tư nhân vươn ra thị trường quốc tế
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và lớn của khối kinh tế tư nhân trong chuỗi cung ứng quốc tế, Nghị quyết số 198/2025/QH15 đã đưa ra chính sách hỗ trợ nhằm hình thành các doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu. Theo đó, Nhà nước xây dựng chương trình và bố trí ngân sách để triển khai hỗ trợ[6]: (i)Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; (ii) Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global) để hỗ trợ về thị trường, vốn, công nghệ, thương hiệu, kênh phân phối, logistics, bảo hiểm, tư vấn, pháp lý, mua bán sáp nhập, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Như vậy, Nghị quyết số 198/2025/QH15 đã mở ra một "chương" mới đầy triển vọng cho khu vực kinh tế tư nhân và doanh nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam. Với chuỗi các chính sách, ưu đãi nêu trên đã “tháo gỡ” các “điểm nghẽn”, tạo đà để các doanh nghiệp tư nhân phát triển. Nghị quyết này thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong tư duy chính sách của Nhà nước ta đối với kinh tế tư nhân. Từ chỗ chỉ đóng vai trò “bổ trợ”, khu vực này đang được xác lập như một trong những “trụ cột” phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về phía các doanh nghiệp, cần chủ động tận dụng tối đa cơ hội, nâng cao năng lực quản trị và đổi mới công nghệ để phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh toàn cầu[7]. Chính sách có thể là chất “xúc tác” quan trọng, nhưng chính năng lực, sự chủ động của doanh nghiệp và sự đồng hành của các cơ quan quản lý mới là yếu tố quyết định đưa kinh tế tư nhân và doanh nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển đột phá trong giai đoạn tới đưa nền kinh tế ta vững vàng bước vào Kỷ nguyên mới./.
[1] Điều 4, 5 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển.
[2] Anh Tú, Nghị quyết 198/2025/QH15 - Mặt bằng sản xuất và tài sản công. Cơ hội thực chất cho doanh nghiệp nhỏ và khởi nghiệp, https://htpldn.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=620&l=Bantin, truy cập ngày 06/6/2025.
[3] Điều 7, 8 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển.
[4] Điều 9, 10, 11 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển.
[5] Điều 12, 13 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển.
[6] Điều 15 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển.
[7] Thùy Linh, Nghị quyết số 198/2025/QH15: Đòn bẩy thể chế tài chính thúc đẩy kinh tế tư nhân bứt phá, apchitaichinh.vn/nghi-quyet-so-198-2025-qh15-don-bay-the-che-tai-chinh-thuc-day-kinh-te-tu-nhan-but-pha.html, truy cập ngày 06/6/2025.
Ảnh: internet